Chứng khoán đuối sức

Thursday, December 25, 2008 |

Khối ngoại ít giao dịch, tin kinh tế bất lợi, cũng như sự thận trọng của nhà đầu tư là lý do chính dẫn tới phiên giảm điểm sáng nay. Vn-Index đóng cửa tại 302,19 điểm, đi xuống 1,86 điểm.

Tiếp đà khởi sắc của ngày hôm qua, thị trường tiếp tục tăng nhẹ trong phiên giao dịch sáng nay. Vn-Index mở cửa tại 304,22 điểm, tăng 0,17 điểm, tương 0,06%. Tuy bật xanh nhưng đà tăng khá mong manh, bên cạnh đó, tính thanh khoản của thị trường cũng có dấu hiệu giảm sút. Những tín hiệu trên báo hiệu khó khăn chờ đón nhà đầu tư trong phần còn lại của ngày giao dịch.

Nhóm cổ phiếu blue-chip có diễn biến khá tốt sau khi đợt một kết thúc. Mã tăng có số lượng áp đảo so với cổ phiếu giảm. Ngoại trừ PPC và VNM bị trừ điểm, các mã như FPT, GMD, ITA, PVD, STB, SSI cùng đứng tại tham chiếu trong khi REE, DPM, SJS, HAG, hay HPG đều đi lên.

Đáng chú ý, cổ phiếu mới chào sàn HAG của Công ty Hoàng Anh Gia Lai tiếp tục tăng trần phiên thứ 4 liên tiếp. HAG cũng trở thành món hàng được các nhà đầu tư ưa chuộng nhất với lượng đặt mua luôn ở mức trên dưới 200.000. Tuy nhiên, so với những phiên gần đây, số bán ra của HAG đã tăng vọt ...150 lần, từ mức 1 nghìn của hôm qua lên 150 nghìn trong hôm nay. Lượng cung lớn này cho thấy, người nắm giữ cổ phiếu HAG đang cụ thể hóa lợi nhuận và đà lên của HAG sẽ được kiểm chứng lại trong những ngày tới.

Bước vào đợt khớp lệnh liên tục, lượng mua và bán giằng co nhau giữ Vn-Index lình xình trên mốc tham chiếu trong khoảng nửa giờ đầu. Tuy nhiên, trong hơn nửa tiếng giao dịch tiếp theo, chỉ số chính dần trượt dốc và đạt đáy của ngày tại mức xấp xỉ 302 điểm.

Chỉ số chính của HOSE chốt phiên 25/12 tại mức 302,38 điểm, thấp hơn tham chiếu 1,67 điểm, tương ứng với 0,55%. Khối lượng thực hiện tính tới thời điểm này của phiên là 4,76 triệu chứng khoán, giá trị 112,08 tỷ đồng.

Trong đợt khớp lệnh định kỳ cuối cùng, không những không gỡ được số điểm đã mất, xu hướng bán ra tiếp tục mạnh lên khiến hàn thử biểu của chứng khoán Việt Nam ngày một rời xa giá tham chiếu. Kết thúc ngày giao dịch, Vn-Index có giá trị 302,19 điểm, mất 1,86 điểm, tương đương với 0,61%.

Nhà đầu tư đang thận trọng trước những thông tin kinh tế được đưa ra vào cuối năm. Ảnh: Hoàng Hà.
Nhà đầu tư đang thận trọng trướcbáo cáo kinh tế được đưa ra vào cuối năm. Ảnh: Hoàng Hà.

Tổng lượng giao dịch thu được sau ba đợt khớp lệnh là 6,81 triệu chứng khoán, giá trị 166,67 tỷ đồng. Hoạt động mua bán thỏa thuận mang lại giúp thị trường có thêm 2,5 triệu chứng khoán được khớp, giá trị 51,73 tỷ đồng.

Một trong những sự kiện đáng chú ý trong phiên giao dịch sáng nay là IPO của Ngân hàng Công thương (VietinBank). Theo anh Vũ Hoài Chang, Trưởng Bộ phận Phân tích Đầu tư Công ty Chứng khoán SME, việc IPO của VietinBank thực tế không ảnh hưởng nhiều đến diễn biến thị trường. Lý do là người tham gia IPO chủ yếu là về cán bộ công nhân viên hoặc một số tổ chức, nhà đầu tư cá nhân ít tham gia. Hơn nữa, lượng đặt mua cũng chỉ nhỉnh hơn số chào bán chút ít cho thấy thị trường không mấy sốt sắng trước đợt IPO nay.

Nhận định về phiên giao dịch sáng nay, anh Chang cho rằng, kết quả không khả quan, giảm điểm và giao dịch khá thưa thớt, phần nào bắt nguồn từ việc nhà đầu tư ngoại ngừng giao dịch để nghỉ lễt. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế năm 2008 thấp hơn cả mức điều chỉnh của Quốc hội cho thấy kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý nhà đầu tư.

Giới chứng khoán sau đợt lãi vài phiên vừa qua có xu hướng rút khỏi thị trường để nghe ngóng thông tin liên quan đến giảm thuế và kết quả kinh doanh cuối năm của doanh nghiệp. Tổng hòa các yếu tố trên khiến một lượng cầu đáng kể bị thiếu hụt, từ đó tác động xấu đến kết quả phiên giao dịch hôm nay.

Toàn sàn có 58 mã tăng, 30 mã đứng giá, và 86 mã giảm giá.

Tại sàn Hà Nội, dù số mã giảm chiếm đa số vào thời điểm đóng cửa thị trường nhưng HaSTC-Index vẫn đi lên 0,62 điểm, tương đương 0,59%, đóng cửa tại 104,97 điểm. Tổng giao dịch toàn sàn đạt 7,329 triệu chứng khoán, giá trị 228,42 tỷ đồng.

Phiên giao dịch ngày 25/12, chứng khoán lại giảm điểm trở lại dù mức độ không mạnh nhưng sự ảm đạm trong giao dịch những phiên giao dịch cuối cùng của năm 2008 lại có thêm những lo ngại mới.

* Kết quả kinh doanh tính tới tháng 11/2008 của một số doanh nghiệp

Một phiên giao dịch ảm đạm nữa trôi đi trong bối cảnh thị trường diễn biến theo chiều hướng khá xấu, trong khi đó theo thông lệ về cuối năm, lượng giao dịch của khối ngoại sẽ không còn mạnh mẽ khi họ bắt đầu vào những kỳ nghỉ dài nhất trong năm. Vắng bớt giao dịch ngoại là một ảnh hưởng tới thị trường và khung cảnh giao dịch thêm ảm đạm là điều không tránh khỏi.

Trong khi đó, tâm lý giới đầu tư cũng đang nhìn về cuộc đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng của Ngân hàng Công Thương Việt Nam được tổ chức hôm nay, để đánh giá mức độ sối động của thị trường đến đâu và bước đầu có những nhìn nhận khá bi quan dù rằng số lượng cổ phần của Ngân hàng này dưa ra đấu giá đã được đăng ký mua hết.

Mức độ trầm lắng trong giao dịch đã hiện rõ ngay trong đợt 1 dù rằng chỉ số VN-Index tăng điểm. Kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số này tiếp tục nhích nhẹ 0,24 điểm (tương đương tăng 0,07%) lên 304,29 điểm.

Khối lượng giao dịch giảm mạnh khi chỉ đạt 734.440 đơn vị, giá trị tương đương vỏn vẹn 17,273 tỷ đồng. Chỉ bằng một nửa so với đợt 1 các phiên trước đó vốn dĩ đã luôn đứng ở mức thanh khoản kém.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, diễn biến không có nhiều sự thay đổi bởi lượng giao dịch được thực hiện lá khá ít, chỉ số VN-Index luôn dao động trong biên độ nhỏ dưới 1%. Kết thúc đợt 2, VN-Index quay đầu giảm 1,55 điểm (tương đương giảm 0,51%) xuống còn 302,5 điểm.

Trong cả đợt khớp lệnh liên tục cũng chỉ có hơn 4,7 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị đạt 112 tỷ đồng.

Đợt 3 khép lại phiên giao dịch buồn tẻ, VN-Index giảm trở lại 1,86 điểm (tương đương giảm 0,61%) xuống còn 302,19 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tiếp tục giảm mạnh và chỉ đạt hơn 6,8 triệu đơn vị, với giá trị tương đương 166,67 tỷ đồng. Như vậy đã giảm 25% về khối lượng và giảm 17% về giá trị so với phiên trước đó. Đây cũng mức giao dịch khớp lệnh trong phiên thấp nhất trong vòng gần 3 tháng qua.

Trong tổng số 170 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 83 mã giảm giá (trong đó 12 mã giảm giá sàn), 58 mã tăng giá (với 12 mã tăng trần), 30 mã giữ mức tham chiếu và 3 mã không có giao dịch là CLC của CTCP Cát Lợi, SDN của Sơn Đồng Nai và SZL của Sonadezi Long Thành.

Trong những cổ phiếu có khối lượng niêm yết nhiều, vốn hoá lớn, chỉ có HAG của Hoàng Anh Gia Lai vẫn tiếp tục mạch tăng điểm ấn tượng. Các mã khác đều cùng diễn biến của VN-Index khi chỉ dao động nhẹ như STB của Sacombank, HPG của Hoà Phát, PVF của Tài Chính Dầu Khí, DPM của Đạm Phú Mỹ hay VNM của Vinamilk...

Về khối lượng giao dịch của từng mã, phiên này không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị chuyển nhượng. Dẫn đầu vẫn là STB (0,81 triệu cp), HLA của Hữu Liên Á Châu bất ngờ xếp thứ 2 (0,47 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,46 triệu cp), PVD của PV Drilling (0,36 triệu cp), DPM (0,26 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 25/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.2

23.3

24.2

1.1

4.76

5,490

ACL

20.9

20

20.9

0.9

4.50

1,030

AGF

15.4

14.9

15.2

0.1

0.66

8,000

ALP

9.3

9.1

9.3

0.2

2.20

20,510

ALT

19.7

19.6

19.7

0

0.00

100

ANV

20.1

19.5

19.5

-0.4

-2.01

46,820

ASP

14.1

13.4

13.4

-0.7

-4.96

76,450

BAS

9.3

9.3

9.3

-0.4

-4.12

80

BBC

14.2

13.7

14.2

0.1

0.71

1,580

BBT

3.6

3.6

3.6

0.1

2.86

59,530

BHS

15.6

15

15.6

0.1

0.65

17,750

BMC

68

67

67

-1

-1.47

8,300

BMI

16

15.5

15.5

-0.5

-3.13

4,430

BMP

30.3

29

29.9

0.4

1.36

300

BPC

9.5

9.5

9.5

-0.2

-2.06

700

BT6

51.5

49.4

51.5

2.1

4.25

7,700

BTC

26.2

26.1

26.2

1.2

4.80

10,760

CAN

10

9.6

10

0

0.00

450

CII

28

26.8

26.8

-1.2

-4.29

37,170

CLC






0

CNT

10.4

10

10.3

0

0.00

4,610

COM

35

34

35

0

0.00

10,340

CYC

9.5

9.4

9.5

-0.1

-1.04

4,000

DCC

9.6

9.1

9.1

-0.2

-2.15

5,210

DCL

31.7

29.7

30.5

-0.2

-0.65

4,230

DCT

8

7.9

8

0

0.00

4,590

DDM

11.3

11

11.3

0

0.00

9,060

DHA

18.3

18.2

18.3

0.1

0.55

750

DHG

116

115

116

-2

-1.69

4,250

DIC

14

13.4

13.5

-0.2

-1.46

1,000

DMC

51

50.5

51

0

0.00

480

DNP

9.2

9

9

-0.2

-2.17

1,890

DPC

9.2

9.2

9.2

0

0.00

1,300

DPM

35

34.3

34.3

-0.1

-0.29

258,590

DPR

30

29.5

29.5

-0.5

-1.67

16,870

DQC

15.5

15.2

15.3

0.1

0.66

8,600

DRC

16.7

16.5

16.7

-0.1

-0.60

840

DTT

9.5

9.5

9.5

-0.4

-4.04

300

DXP

20.4

19.6

20.4

-0.1

-0.49

9,800

DXV

6.5

6.1

6.5

0.1

1.56

44,360

FBT

18.2

17.5

18.2

0.2

1.11

61,900

FMC

11.6

11.5

11.5

0

0.00

27,510

FPC

19

18

19

0.5

2.70

4,120

FPT

49.5

49

49

0

0.00

163,130

GIL

14.3

14.1

14.1

-0.2

-1.40

23,960

GMC

13.2

13.2

13.2

0.2

1.54

2,800

GMD

28.8

28

28.4

-0.2

-0.70

31,890

GTA

8.9

8.7

8.8

0.2

2.33

4,010

HAG

55

55

55

2.5

4.76

156,010

HAP

13.5

13

13.1

-0.3

-2.24

53,400

HAS

10.3

10.2

10.2

-0.1

-0.97

1,150

HAX

14.1

13.8

13.8

0.1

0.73

1,600

HBC

14.6

14.2

14.2

-0.2

-1.39

6,970

HBD

9.7

9.7

9.7

0

0.00

4,060

HDC

21.2

20.4

21

0.6

2.94

3,570

HLA

11.5

11

11

-0.5

-4.35

471,110

HMC

12.3

11.5

11.5

-0.5

-4.17

3,280

HPG

31

30.5

30.6

0.1

0.33

225,570

HRC

24

23.5

23.8

0.3

1.28

6,390

HSG

20.3

19.4

19.4

-0.8

-3.96

209,190

HSI

11.2

10.7

11

0

0.00

42,840

HT1

15

14.1

15

0.3

2.04

70,620

HTV

9.1

9

9

0.1

1.12

3,190

ICF

6.8

6.5

6.5

-0.2

-2.99

36,800

IFS

7.9

7.5

7.9

0.1

1.28

3,130

IMP

71

68.5

71

-1

-1.39

2,520

ITA

26.6

26.2

26.2

-0.3

-1.13

36,490

KDC

27.6

27.3

27.4

0.1

0.37

27,870

KHA

12.1

11.6

11.9

0.2

1.71

41,370

KHP

9.7

9.5

9.5

-0.1

-1.04

11,240

KMR

5.5

5.4

5.5

0.1

1.85

6,770

KSH

15.5

15

15.5

0.6

4.03

7,520

L10

11

10.8

10.8

-0.2

-1.82

180

LAF

9.4

9.1

9.1

-0.2

-2.15

16,400

LBM

14

13.9

14

0

0.00

5,450

LCG

37

35

36.8

0.8

2.22

26,100

LGC

22.9

20.9

22.9

0.9

4.09

19,390

LSS

14

13.8

13.8

-0.1

-0.72

13,410

MAFPF1

3.7

3.5

3.7

0.1

2.78

57,060

MCP

14.5

14.5

14.5

0

0.00

100

MCV

8.5

8.3

8.3

-0.1

-1.19

16,670

MHC

7.3

7.1

7.2

-0.1

-1.37

9,850

MPC

11.9

11.6

11.6

0

0.00

31,840

NAV

9.5

9.3

9.5

0.1

1.06

10,410

NHC

30.5

29

29

-1

-3.33

6,350

NKD

25.7

24.5

25.7

1.2

4.90

1,440

NSC

22.2

21.2

22.2

-0.1

-0.45

4,200

NTL

35

33

33

-1.1

-3.23

69,000

OPC

27

26.3

26.5

0.2

0.76

5,190

PAC

32

31

31.4

0

0.00

6,460

PET

14.8

14.2

14.3

-0.2

-1.38

43,500

PGC

9.8

9.5

9.8

0

0.00

15,680

PIT

12.2

12

12.2

0

0.00

780

PJT

11.2

10.8

11.1

0.3

2.78

18,030

PMS

19

19

19

0

0.00

700

PNC

9.2

9

9

-0.2

-2.17

690

PPC

18.3

17.9

17.9

-0.6

-3.24

237,200

PRUBF1

3.9

3.8

3.9

0

0.00

50,650

PTC

8.4

8.3

8.3

-0.4

-4.60

3,560

PVD

74

71

74

1.5

2.07

355,560

PVF

19.1

18.4

18.4

-0.7

-3.66

162,680

PVT

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

190,310

RAL

19.8

19.5

19.7

-0.3

-1.50

22,580

REE

21.4

20.9

21

-0.2

-0.94

195,610

RHC

20.5

20

20.5

0.2

0.99

1,760

RIC

18.3

17

18

0.3

1.69

4,700

SAF

19

18.4

18.4

-0.5

-2.65

70

SAM

14

13.6

13.8

0.2

1.47

107,430

SAV

13.7

13.7

13.7

0.3

2.24

2,610

SBT

7.9

7.5

7.9

0.2

2.60

41,800

SC5

19.5

19.2

19.2

-0.3

-1.54

11,670

SCD

14.4

14.4

14.4

0.2

1.41

1,010

SDN






0

SFC

50

47.1

50

0.5

1.01

22,810

SFI

36.9

35.7

35.9

0.2

0.56

16,290

SFN

9.5

9.3

9.3

-0.4

-4.12

7,440

SGC

10.4

10.1

10.1

-0.2

-1.94

8,460

SGH

72

72

72

3

4.35

100

SGT

26.4

25.2

26.4

1.2

4.76

108,800

SHC

19.9

18.3

18.3

-0.9

-4.69

8,550

SJ1

12.5

12.5

12.5

-0.4

-3.10

290

SJD

13.8

13.6

13.8

0.1

0.73

470

SJS

51.5

48.5

48.5

-2.5

-4.90

220,140

SMC

20.7

20.5

20.6

-0.1

-0.48

10,990

SSC

18.3

18

18

-0.3

-1.64

880

SSI

29.4

28.5

28.5

-0.5

-1.72

455,680

ST8

19.2

19

19

-0.2

-1.04

2,300

STB

18.8

18.3

18.3

-0.3

-1.61

806,190

SZL






0

TAC

23.8

23

23.5

-0.3

-1.26

45,470

TCM

8.5

8.2

8.3

0.1

1.22

18,860

TCR

7.8

7.6

7.8

-0.1

-1.27

950

TCT

79.5

78

79

-0.5

-0.63

2,280

TDH

28.3

28.1

28.1

-0.1

-0.35

40,900

TMC

20

19.6

20

0

0.00

1,930

TMS

38.4

38.4

38.4

0

0.00

500

TNA

16.3

16.3

16.3

0.7

4.49

1,010

TNC

7.6

7.3

7.3

-0.3

-3.95

18,310

TPC

7.4

7.2

7.4

0

0.00

29,790

TRA

40

39.5

40

0.5

1.27

2,360

TRC

23.2

23

23

-1

-4.17

18,770

TRI

7.7

7.4

7.4

-0.1

-1.33

4,540

TS4

7.7

7.6

7.7

0.1

1.32

5,020

TSC

32

31.3

32

0.2

0.63

7,040

TTC

7.9

7.6

7.8

-0.1

-1.27

15,100

TTF

13.8

13.4

13.4

-0.1

-0.74

70,320

TTP

17.5

17

17.2

-0.2

-1.15

3,810

TYA

11.4

10.6

11

0.1

0.92

5,900

UIC

9.6

9.5

9.6

0.4

4.35

8,910

UNI

12.3

12.1

12.3

0

0.00

3,140

VFC

7.3

7.2

7.3

0.3

4.29

65,300

VFMVF1

7.7

7.5

7.5

-0.2

-2.60

47,550

VFMVF4

4.1

4

4

0

0.00

76,750

VGP

18.9

18.9

18.9

0.2

1.07

10

VHC

19

17.2

17.2

-0.9

-4.97

7,050

VHG

6.7

6.5

6.5

-0.2

-2.99

27,820

VIC

77.5

76.5

76.5

0

0.00

3,610

VID

9.4

9.1

9.3

0

0.00

13,070

VIP

10.5

10.3

10.3

-0.1

-0.96

129,040

VIS

24.8

23

23

-1

-4.17

8,060

VKP

6.4

6.3

6.4

-0.2

-3.03

31,000

VNA

14.1

13.6

13.7

-0.1

-0.72

22,360

VNE

6.7

6.5

6.5

-0.2

-2.99

55,360

VNM

83

82

82.5

-0.5

-0.60

27,270

VNS

17.6

17.3

17.3

-0.1

-0.57

16,780

VPK

8

8

8

-0.1

-1.23

4,000

VPL

63

63

63

-3

-4.55

12,840

VSC

45

41.5

43.5

0

0.00

2,740

VSG

10.2

9.7

9.7

-0.3

-3.00

3,710

VSH

27.9

27.5

27.9

0

0.00

43,830

VTA

6.8

6.5

6.8

0.1

1.49

3,890

VTB

14.1

13.3

13.8

-0.2

-1.43

1,290

VTC

8.7

8.7

8.7

0

0.00

1,000

VTO

11.8

11.5

11.5

-0.1

-0.86

19,880


ATPVietnam