29/9: VN-Index bất ngờ đảo chiều giảm nhẹ xuống còn 479 điểm

Monday, September 29, 2008 |



-Mặc dù chứng khoán trải qua một tuần giao dịch trước đó khá khởi sắc, đặc biệt là trong 2 phiên giao dịch cuối tuần VN-Index đã tăng khá mạnh cùng với đó là tính thanh khoản của thị trường cũng đang được nâng cao nhưng đến phiên giao dịch hôm nay (29/9) sắc đỏ đã lại bất ngờ bao phủ thị trường Việt Nam.

Mức tăng gần 3% ở phiên liền trước đã không được duy trì và đứt mạch khá sớm khi chỉ trong đợt 1 hôm nay, VN-Index đã quay đầu giảm 7,09 điểm (tương đương giảm 1,47%) xuống 476,72 điểm.

Sắc đỏ bất ngờ bao phủ thị trường đã khiến giao dịch yếu hẳn trong thời gian đầu với chỉ hơn 4,7 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị đạt 181,7 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh liên tục vẫn tiếp tục diễn ra với xu hướng giảm và kết thúc đợt này VN-Index đã giảm 8,38 điểm (tương đương giảm 1,73%) xuống còn 475,43 điểm. Giao dịch trong đợt này tăng khá mạnh với hơn 15 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 570,11 tỷ đồng.

Tín hiệu khối lượng giao dịch tăng mạnh ở đợt 2 đã góp phần giảm bớt số điểm VN-Index đã mất qua 2 phiên trước đó. Chung cuộc, VN-Index chỉ còn giảm nhẹ 4,81 điểm (tương đương giảm 0,99%) xuống còn 479 điểm.

Giao dịch giảm sút ở trong những phút đầu đã khiến giao dịch thấp hơn so với phiên trước đó. Cụ thể tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công đạt gần 18,7 triệu đơn vị tương ứng với giá trị là 732,19 tỷ đồng (giảm 15% về khối lượng và giá trị so với phiên cuối tuần trước).

Bảng giao dịch điện tử phiên này với sắc đỏ lan rộng khi đã có đến 70% số mã chứng khoán niêm yết giảm giá. Cụ thể, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 31 mã tăng giá (trong đó có 10 mã tăng trần), 118 mã giảm giá (với 45 mã giảm giá sàn) còn lại là 15 mã giữ mức giá tham chiếu.

Nhóm các cổ phiếu lớn dẫn dắt thị trường khá tốt 2 phiên trước đó thì phiên này đã xuống sức khá nhiều, top 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn HOSE chỉ còn được 3 mã tăng giá.

Cụ thể, các mã tăng giá nhóm này là : PVD của PV Drilling tăng trần (+4.000 đồng lên 103.000 đồng/cp), VIC của Vincom (+4.000 đồng lên 99.500 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (+2.500 đồng lên 63.000 đồng/cp).

Các mã còn lại không mã nào bị khớp ở mức giá sàn như: STB của Sacombank (-1.000 đồng xuống 25.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-500 đồng xuống 56.500 đồng/cp), VNM của Vinamilk (-2.500 đồng xuống 95.000 đồng/cp), FPT của Tập doàn FPT (-3.500 đồng xuống 96.000 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (-2.500 đồng xuống 58.500 đồng/cp)...

Ngoài diễn biến của nhóm cổ phiếu có ảnh hưởng lớn trên, nhóm ít cổ phiếu tăng giá là một số mã cổ phiếu nhỏ với mức thị giá thấp còn có các mã tăng giá khác ấn tượng là PVt của PV-Trans, FBT của Lâm Thuỷ sản Bến Tre, ALP của Alphanam, RAL của Bóng đèn Rạng Đông, VIP của Vận tải Xăng dầu VIPCO, ...

Phiên này chứng kiến cổ phiếu BBT của CTCP Bông Bạch Tuyết bị hạn chế giao dịch (chỉ được giao dịch trong 15 phút cuối), mã này vẫn có 2.350 cổ phiếu được chuyển nhượng, BBT đóng cửa ở mức 6.000 đồng/cp, tức giảm sàn 300 đồng.

Về khối lượng giao dịch của các cổ phiếu, STB tiếp tục dẫn đầu (2,27 triệu cp), DPM (1,53 triệu cp), HPG (1,29 triệu cp), SSI (1,12 triệu cp). Các mã sau đó dưới 1 triệu đơn vị là PVT (0,85 triệu cp), VIP (0,63 triệu cp), SAM (0,58 triệu cp), PVD (0,56 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 29/9:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

37

35.2

36.9

-0.1

-0.27

30,660

ACL

43.5

42.6

42.6

-0.9

-2.07

29,410

AGF

26.1

25.1

26

-0.1

-0.38

28,630

ALP

15.4

14.8

15.4

0.3

1.99

106,290

ALT

34

31.7

31.7

-1.6

-4.80

2,580

ANV

46

44.2

46

-0.5

-1.08

39,570

ASP

13.5

13.1

13.1

-0.6

-4.38

64,910

BBC

24.4

23.4

23.8

0.0

0.00

104,540

BBT

6

6

6

-0.3

-4.76

23,500

BHS

18.5

17.1

17.1

-0.9

-5.00

35,980

BMC

129

117

123

0.0

0.00

155,500

BMI

29

27.9

27.9

-1.4

-4.78

14,300

BMP

51

51

51

0.0

0.00

4,490

BPC

14.5

13.5

14.5

0.3

2.11

11,730

BT6

56.5

51.5

56.5

2.5

4.63

22,600

BTC

33.9

31

31

-1.6

-4.91

60

CAN

13.5

12.8

12.9

-0.3

-2.27

16,710

CII

36.5

34.7

34.7

-1.8

-4.93

28,940

CLC

19.3

18.2

18.5

-0.5

-2.63

5,320

CNT

20.2

19.5

19.6

-0.9

-4.39

22,080

COM

35.8

33.8

35.2

0.0

0.00

10,100

CYC

20

18.9

18.9

-0.9

-4.55

28,070

DCC

15

14

14

-0.3

-2.10

22,760

DCL

65.5

61.5

62

-2.0

-3.13

11,680

DCT

13.1

12.5

12.5

-0.5

-3.85

77,090

DDM

28

26.8

27.5

-0.5

-1.79

84,930

DHA

25

23.6

24

-0.8

-3.23

30,240

DHG

140

134

138

-1.0

-0.72

34,650

DIC

19.8

19

19

-1.0

-5.00

36,180

DMC

68

64

64

-3.0

-4.48

17,010

DNP

13.8

13.2

13.8

0.0

0.00

5,590

DPC

15.4

14.9

15.4

0.4

2.67

3,350

DPM

63

59

63

2.5

4.13

1,531,940

DPR

65

61.5

65

1.0

1.56

47,570

DQC

31.9

30.9

30.9

-1.6

-4.92

106,400

DRC

37.9

36.5

36.5

-1.4

-3.69

27,930

DTT

14

13

14

0.5

3.70

2,190

DXP

32

30

32

1.5

4.92

141,510

DXV

11.6

10.6

11.6

0.5

4.50

93,880

FBT

23.3

22.6

23.3

1.1

4.95

480,840

FMC

15

14.4

15

0.1

0.67

44,890

FPC

23.5

22.4

22.8

-0.7

-2.98

5,550

FPT

100

95.5

96

-3.5

-3.52

252,860

GIL

19.4

18.8

19.4

0.0

0.00

22,500

GMC

20.3

20.3

20.3

-1.0

-4.69

12,020

GMD

56.5

53.5

56

0.0

0.00

67,390

GTA

13.5

13.3

13.3

-0.3

-2.21

12,880

HAP

28

26.6

27

-1.0

-3.57

116,250

HAS

15.8

15.2

15.3

-0.5

-3.16

16,300

HAX

26.1

25.4

25.4

0.3

1.20

31,200

HBC

25.9

24.4

24.8

-0.1

-0.40

19,880

HBD

12.7

11.6

12.1

0.0

0.00

2,150

HDC

36

35.1

35.1

-1.8

-4.88

19,430

HMC

23.5

22.9

23

-1.0

-4.17

81,070

HPG

61

58

58.5

-2.5

-4.10

1,298,000

HRC

54

51

53

0.0

0.00

37,290

HSI

20.5

19.7

20

-0.5

-2.44

20,310

HT1

16.5

15.7

16.5

0.6

3.77

138,740

HTV

14.5

13.8

13.8

-0.7

-4.83

81,140

ICF

12.1

11.5

11.9

-0.1

-0.83

29,210

IFS

13.3

12.9

13.3

0.2

1.53

39,190

IMP

95.5

90

90

-3.0

-3.23

16,200

ITA

59.5

56.5

57

-1.5

-2.56

98,610

KDC

58

55

56

-1.5

-2.61

120,280

KHA

16

15.2

15.2

-0.8

-5.00

39,670

KHP

13.8

13.3

13.3

-0.3

-2.21

57,330

KMR

13.2

12.4

12.4

-0.6

-4.62

63,950

L10

14.6

14.6

14.6

-0.5

-3.31

1,120

LAF

23.8

22.7

23.4

-0.4

-1.68

39,860

LBM

32

29.9

30.5

0.0

0.00

222,600

LGC

26.4

26.4

26.4

1.2

4.76

1,100

LSS

17.7

16.6

16.7

-0.7

-4.02

38,610

MAFPF1

5

4.8

4.8

-0.2

-4.00

18,940

MCP

15.5

14.3

14.3

-0.7

-4.67

5,790

MCV

16.2

15.4

15.4

-0.8

-4.94

116,730

MHC

14

13.6

13.6

-0.4

-2.86

59,650

MPC

16

15.5

15.6

-0.6

-3.70

86,950

NAV

18.9

17.5

17.5

-0.9

-4.89

39,350

NHC

49.5

47.1

47.1

-2.4

-4.85

18,450

NKD

58.5

55

55

-2.5

-4.35

2,790

NSC

31

29.4

29.4

-1.4

-4.55

19,260

NTL

58.5

56

57

-1.5

-2.56

42,700

PAC

44.5

42.8

44.5

-0.4

-0.89

29,760

PET

26.5

25.5

25.5

-1.3

-4.85

219,920

PGC

14.7

14

14.3

-0.4

-2.72

44,930

PIT

19

17.9

17.9

-0.5

-2.72

21,360

PJT

16.5

15.9

15.9

-0.8

-4.79

9,550

PMS

24.4

24.4

24.4

0.0

0.00

210

PNC

13

12.7

12.8

-0.4

-3.03

9,250

PPC

35.1

33.4

35.1

0.0

0.00

300,760

PRUBF1

5

4.8

4.8

-0.2

-4.00

101,460

PVD

103

99

103

4.0

4.04

562,510

PVT

22

20.7

22

1.0

4.76

849,550

RAL

42.6

38.8

42.6

2.0

4.93

54,270

REE

44

42

42

-2.0

-4.55

305,590

RHC

23.9

23

23

-0.8

-3.36

850

RIC

21

21

21

0.0

0.00

12,660

SAF

23.5

22.7

22.7

-0.4

-1.73

2,350

SAM

23.8

22.9

22.9

-1.0

-4.18

583,180

SAV

15.9

15.2

15.8

-0.1

-0.63

41,760

SBT

12.1

11.6

11.6

-0.6

-4.92

235,350

SC5

34.8

33

33.1

-0.9

-2.65

82,550

SCD

20.1

20

20.1

-0.8

-3.83

4,170

SDN

26

25.9

25.9

0.8

3.19

110

SFC

44.1

40.5

41

-1.0

-2.38

2,120

SFI

63

58.5

58.5

-3.0

-4.88

109,830

SFN

14.1

13.4

14.1

0.0

0.00

6,100

SGC

17

15.8

15.8

-0.8

-4.82

31,030

SGH

101

97

97

-5.0

-4.90

1,060

SGT

40

39

39.1

0.3

0.77

146,290

SHC

42.1

40.5

40.5

-2.1

-4.93

43,660

SJ1

18.3

17.6

17.6

-0.4

-2.22

8,960

SJD

16.3

15.5

15.7

-0.6

-3.68

19,310

SJS

110

103

103

-5.0

-4.63

188,180

SMC

33.3

32.1

32.1

-1.2

-3.60

71,680

SSC

26.5

25.2

26

-0.5

-1.89

20,650

SSI

58

54.5

56.5

-0.5

-0.88

1,119,960

ST8

34.4

32.8

34.3

-0.1

-0.29

4,400

STB

26.4

25

25

-1.0

-3.85

2,272,160

SZL

55.5

55

55

-2.5

-4.35

57,690

TAC

56.5

53.5

54.5

-1.0

-1.80

59,010

TCM

13.9

13.3

13.3

-0.6

-4.32

149,950

TCR

14.1

13.5

14.1

-0.1

-0.70

26,280

TCT

125

117

117

-6.0

-4.88

13,830

TDH

45.2

43.1

43.6

-1.6

-3.54

174,620

TMC

35.7

34.1

34.1

-1.3

-3.67

11,370

TMS

43.2

41.5

42

0.8

1.94

6,650

TNA

23.4

23

23.4

0.0

0.00

1,220

TNC

15.5

14.9

15

-0.6

-3.85

46,090

TPC

12.1

11.5

11.5

-0.6

-4.96

52,800

TRC

63.5

61.5

61.5

-3.0

-4.65

39,480

TRI

19

17.8

18

-0.7

-3.74

3,790

TS4

17.8

17.5

17.5

0.5

2.94

64,190

TSC

64

61.5

64

3.0

4.92

206,680

TTC

13

12

13

0.4

3.17

40,780

TTF

26.2

24

26.2

1.2

4.80

44,780

TTP

24.8

23.7

23.7

-1.2

-4.82

124,340

TYA

18.8

17.9

18

-0.8

-4.26

145,410

UIC

15

14.3

14.3

-0.7

-4.67

36,960

UNI

24

22.5

23

-0.5

-2.13

33,790

VFC

14.3

13.6

13.6

-0.7

-4.90

109,260

VFMVF1

11.9

11.5

11.5

-0.3

-2.54

263,740

VFMVF4

6.7

6.5

6.5

-0.2

-2.99

101,590

VGP

28

26.6

26.6

-1.4

-5.00

5,400

VHC

30.7

30.7

30.7

-1.6

-4.95

11,520

VHG

14.8

14.1

14.3

-0.4

-2.72

62,170

VIC

100

96

99.5

4.0

4.19

98,040

VID

12

11.6

11.6

-0.4

-3.33

101,130

VIP

19.3

18

18.6

0.1

0.54

634,610

VIS

28

27.6

27.6

-1.4

-4.83

48,940

VKP

13

12.7

12.8

-0.3

-2.29

43,790

VNA

40.9

39

40.6

1.6

4.10

298,490

VNE

12.5

12

12

-0.6

-4.76

142,680

VNM

98

94

95

-2.5

-2.56

36,350

VNS

25.5

24.7

24.7

-1.3

-5.00

36,560

VPK

11.8

11.1

11.8

0.3

2.61

4,170

VPL

120

115

115

-5.0

-4.17

84,190

VSC

80.5

77

77.5

0.5

0.65

56,230

VSG

19.2

18

18.9

0.5

2.72

43,490

VSH

31.5

30.4

30.4

-1.6

-5.00

109,860

VTA

10.6

10

10.3

-0.2

-1.90

17,340

VTB

18.2

17.5

18.2

-0.2

-1.09

17,000

VTC

13.9

13.7

13.9

-0.5

-3.47

5,150

VTO

18.6

17.4

18

-0.3

-1.64

508,230

ATPVietnam

0 comments: