25/9: Blue-chips tăng giá mạnh, VN-Index tăng lên trên 470 điểm

Thursday, September 25, 2008 |

Phiên giao dịch ngày 25/9, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lại tăng điểm trở lại khá mạnh với sự hồi phục của hầu hết các mã cổ phiếu Blue-chips, thể hiện vai trò dẫn dắt thị trường ở các mã này.

Sau phiên giao dịch trước đó, thị trường giảm sút về mọi mặt, trong đợt 1 hôm nay, thị trường vẫn không thể hiện rõ ràng xu hướng, tuy nhiên nhiều cổ phiếu lớn tăng giá sớm đã giúp VN-Index tăng nhẹ trở lại 4,01 điểm (tương đương tăng 0,88%) lên 459,06 điểm.

Những quyết định khó khăn ở những phút đầu đã khiến giao dịch tiếp tục ảm đạm với chỉ gần 3,6 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 154,57 tỷ đồng.

Những chuyển biến mạnh hơn bắt đầu tư giữa đợt khớp lệnh liên tục khi được sự hỗ trợ khá tốt từ các mã Blue-chips mang tính dẫn dắt thị trường, bảng giao dịch điện tử dần lấy lại được màu xanh khi các cổ phiếu khác cũng theo đà tăng theo.

Giao dịch đợt 2 khép lại với số điểm VN-Index có được là khá cao, cụ thể kết thúc đợt 2, VN-Index tăng 15,12 điểm (tương đương tăng 3,32%) lên 470,17 điểm. Khối lượng giao dịch cũng được cải thiện hơn khá nhiều với hơn 14,76 triệu dơn vị được giao dịch, giá trị là 594,43 tỷ đồng.

Đợt 3 khép lại là cũng là đợt tăng điểm mạnh nhất trong hôm nay và cũng là mức đóng cửa phiên giao dịch, VN-Index hồi phục mạnh khi tăng 15,38 điểm (tương đương tăng 3,38%) lên 470,43 điểm.

Giao dịch cũng đã tăng lên khá mạnh với hơn 17,5 triệu đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị tương ứng là 697,67 tỷ đồng. Tăng khoảng 30% so với khối lượng phiên trước đó và tăng gần gấp đôi về giá trị giao dịch.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết nếu như đầu phiên đa phần là giữ ở mức tham chiếu hoặc giảm nhẹ thì chốt phiên cổ phiếu tăng giá đã chiếm gần 80%, tức là đã có 129 mã tăng giá (trong đó có 70 mã tăng giá trần), 6 mã đứng giá và 29 mã giảm giá (trong đó có 10 mã giảm sàn).

Top 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn TP HỒ Chí Minh phiên này là nhân tố chính đóng góp sức tăng mạnh mẽ của VN-Index phiên này khi có đến 9/10 nhóm này tăng kịch trần.

Cụ thể, các mã tăng trần là: FPT của CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT (+4.500 đồng lên 95.000 đồng/cp), PVD của PV Drilling (+4.500 đồng lên 94.500 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (+2.500 đồng lên 59.500 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (+2.500 đồng lên 54.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+2.500 đồng lên 59.000 đồng/cp), STB của Sacombank (+1.200 đồng lên 25.400 đồng/cp), VIC của Vincom (+4.000 đồng lên 91.000 đồng/cp), PPC của Nhiệt điện Phả Lại (+1.600 đồng lên 33.600 đồng/cp)...

Một loạt các tên tuổi khác cũng tăng giá phiên này như VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, ITA của ITACO, SJS của Sudico, REE của Cơ điện Lạnh, KDC của Kinh Đô, DQC của Điện Quang, GMD của Gemadept...

Trong khi đó mã duy nhất nhóm này tách khỏi xu hướng là VNM của Vinamilk khi giảm khá mạnh (-4.000 đồng xuống 93.000 đồng/cp). Giới đầu tư một phần lo ngại những khó khăn mà doanh nghiệp này gặp phải trước những thông tin bất lợi trên thị trường sữa mặc dù Vinamilk đã có những công bố đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình.

Ngoài ra nhóm giảm giá phiên này còn có một số mã khác đáng chú ý như NKD của Kinh Đô miền Bắc, BMI của Bảo Minh, ALP của Alphanam, SC5 của CTCP Xây dựng số 5, VIS của Thép Việt-Ý và các cổ phiếu nhỏ.

Về khối lượng khớp lệnh, STB tiếp tục duy trì vị trí đầu (1,89 triệu cp), HPG (1,34 triệu cp), DPM (0,91 triệu cp), SAM (0,78 triệu cp), PPC (0,64 triệu cp), SSI (0,63 triệu cp), FPT (0,5 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 25/9:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

36.5

36

36.5

0.5

1.39

7,660

ACL

42.8

40.5

42.8

2

4.90

31,720

AGF

26

25.5

26

0.6

2.36

51,450

ALP

15.1

14.4

14.4

-0.7

-4.64

74,950

ALT

35

35

35

0.4

1.16

2,000

ANV

44.7

43.8

44.7

2.1

4.93

68,280

ASP

13.8

13

13.7

0.4

3.01

21,470

BBC

23.6

22

23.6

1.1

4.89

54,680

BBT

6

5.8

6

0.2

3.45

61,000

BHS

18

17.1

18

0.5

2.86

10,830

BMC

118

116

118

5

4.42

59,400

BMI

30

27.9

28.1

-1.1

-3.77

73,720

BMP

48.9

48.6

48.9

2.3

4.94

4,960

BPC

13.7

13

13.7

0.3

2.24

7,450

BT6

54.5

51.5

51.5

-0.5

-0.96

2,090

BTC

34.3

34.3

34.3

-1.8

-4.99

100

CAN

13

12.3

12.9

0.3

2.38

9,080

CII

35.7

34.6

35.7

1.2

3.48

49,650

CLC

20

19.3

19.9

0.7

3.65

1,930

CNT

21.1

20.5

21.1

0.6

2.93

22,520

COM

35

34

34.9

1.1

3.25

11,010

CYC

19.6

18

19.6

0.9

4.81

51,290

DCC

14.7

13.5

14.7

0.6

4.26

17,280

DCL

61

58.5

61

2.5

4.27

36,430

DCT

12.8

12.4

12.8

0.6

4.92

98,830

DDM

29

27.2

29

0.4

1.40

138,260

DHA

25

24.6

24.6

0.6

2.50

24,820

DHG

138

135

138

6

4.55

85,130

DIC

19.9

19.5

19.8

0.8

4.21

23,480

DMC

69

68

69

1

1.47

4,060

DNP

13.3

12.8

13.3

0.6

4.72

27,910

DPC

14.5

13.7

14.5

0.2

1.40

7,200

DPM

59.5

58

59.5

2.5

4.39

910,350

DPR

61.5

60

61.5

2.5

4.24

68,010

DQC

32

30.1

32

0.4

1.27

159,010

DRC

37

35

37

1.7

4.82

25,580

DTT

13.5

12.3

13.5

0.6

4.65

16,800

DXP

29.1

29.1

29.1

1.3

4.68

4,350

DXV

11.7

11

11.6

0.3

2.65

42,970

FBT

21.2

21.2

21.2

1

4.95

31,180

FMC

14.3

13.8

14.3

0.3

2.14

64,490

FPC

22.8

22.7

22.7

-0.1

-0.44

1,050

FPT

95

91.5

95

4.5

4.97

502,610

GIL

19.4

18.9

19.4

0.9

4.86

37,410

GMC

21.5

19.6

21.5

1

4.88

4,850

GMD

55.5

52

55.5

2.5

4.72

121,590

GTA

14.2

13.2

13.4

-0.3

-2.19

3,320

HAP

27.3

26

27.3

1.3

5.00

85,910

HAS

15.9

15.5

15.8

0.6

3.95

15,680

HAX

25

23.6

25

0.7

2.88

6,850

HBC

24

23.4

24

0

0.00

39,410

HBD

12.6

11.6

11.6

-0.4

-3.33

2,020

HDC

36.4

34.9

36.4

0.4

1.11

14,800

HMC

24.4

23.3

24.4

0.7

2.95

79,320

HPG

59

57.5

59

2.5

4.42

1,341,480

HRC

50.5

49

50.5

2.3

4.77

41,350

HSI

20.5

20

20.5

0.5

2.50

8,060

HT1

15.7

14.8

15.2

-0.2

-1.30

95,340

HTV

14.8

13.5

14.8

0.6

4.23

92,130

ICF

11.8

11.5

11.8

0.5

4.42

34,700

IFS

12.5

12

12.5

0.3

2.46

3,550

IMP

93

91

93

4

4.49

17,500

ITA

56

53.5

56

2.5

4.67

207,090

KDC

56.5

55

56.5

2.5

4.63

65,420

KHA

15.8

14.6

15.3

0

0.00

100,920

KHP

13.3

12.5

13

-0.1

-0.76

185,030

KMR

13.1

12.5

12.5

-0.6

-4.58

197,530

L10

15

14.4

14.4

-0.7

-4.64

5,480

LAF

23.1

22

23.1

1.1

5.00

40,750

LBM

29.1

27.8

29.1

1.3

4.68

86,050

LGC

40

38

38.5

-1.5

-3.75

56,870

LSS

16.8

16

16.8

0.8

5.00

16,750

MAFPF1

4.9

4.6

4.9

0.1

2.08

15,170

MCP

14.9

14.5

14.8

0.3

2.07

4,770

MCV

15.9

15.5

15.5

-0.8

-4.91

266,880

MHC

14.7

13.6

14.7

0.5

3.52

97,230

MPC

16

15.3

16

0.4

2.56

214,330

NAV

18.4

17.8

18.4

0.8

4.55

23,130

NHC

48.3

46.5

48.3

2.3

5.00

13,150

NKD

58.5

55

55

-2

-3.51

16,060

NSC

29.6

28.3

29.6

1.4

4.96

19,360

NTL

60

57.5

59

0.5

0.85

95,170

PAC

44.5

42

44.5

0.7

1.60

67,230

PET

25.7

24

25.7

1.2

4.90

174,120

PGC

14.4

13.7

14.4

0.6

4.35

35,460

PIT

18.4

17.4

18.2

0.6

3.41

48,420

PJT

16.1

15

16

0.6

3.90

21,270

PMS

23.7

23.7

23.7

1

4.41

220

PNC

13.5

12.7

12.7

-0.3

-2.31

1,850

PPC

33.6

32.8

33.6

1.6

5.00

642,050

PRUBF1

5

4.9

5

0

0.00

102,040

PVD

94.5

91

94.5

4.5

5.00

422,360

PVT

20

19.5

20

0.9

4.71

322,150

RAL

38.8

36.9

38.8

1.8

4.86

68,130

REE

43

40.1

43

2

4.88

331,690

RHC

25

23.3

25

1

4.17

710

RIC

20.2

19.7

20

-0.7

-3.38

42,750

SAF

23.8

22.2

23.8

1.1

4.85

50

SAM

24.3

23.4

24.2

0.8

3.42

780,550

SAV

16.6

15.3

16.6

0.6

3.75

12,200

SBT

12.3

11.7

12.3

0.5

4.24

197,340

SC5

34.9

32.9

33.5

-1

-2.90

75,150

SCD

21.5

20.7

21.5

-0.2

-0.92

2,180

SDN

25.2

25.2

25.2

-1.3

-4.91

370

SFC

44

39.9

44

1

2.33

2,710

SFI

59

56.5

59

2.5

4.42

57,370

SFN

13.5

13.4

13.5

0.6

4.65

7,790

SGC

18

17.4

17.4

-0.9

-4.92

9,070

SGH

101

96.5

100

3.5

3.63

3,970

SGT

37

34.3

37

1.2

3.35

221,880

SHC

44.3

40.6

44.3

2.1

4.98

39,960

SJ1

17.9

16.6

17.3

0.2

1.17

5,760

SJD

15.6

15.1

15.6

0.3

1.96

24,300

SJS

112

108

112

5

4.67

267,270

SMC

34.1

33

33.6

0.6

1.82

23,410

SSC

25.5

24.5

25.5

0

0.00

37,080

SSI

54.5

52

54.5

2.5

4.81

637,140

ST8

33.1

30.6

33.1

1.4

4.42

5,080

STB

25.4

24.5

25.4

1.2

4.96

1,895,560

SZL

59.5

54.5

59.5

2.5

4.39

56,750

TAC

53

52

53

2.5

4.95

77,700

TCM

14.2

13.6

13.9

0.3

2.21

64,620

TCR

14

12.9

14

0.5

3.70

9,970

TCT

118

112

118

5

4.42

9,460

TDH

44.2

42

44

1.7

4.02

74,030

TMC

34

31.8

34

1

3.03

11,060

TMS

42.1

40.8

41.5

-1.4

-3.26

20,390

TNA

22.3

22

22.3

1

4.69

5,770

TNC

15.1

14.6

15.1

0.7

4.86

74,730

TPC

12.1

12.1

12.1

-0.6

-4.72

28,500

TRC

65

62.5

65

3

4.84

44,870

TRI

18

17.1

18

0

0.00

6,610

TS4

16.2

14.8

16.2

0.7

4.52

43,670

TSC

61

59

61

2

3.39

36,330

TTC

13.2

12

13.2

0.6

4.76

29,020

TTF

24.5

23.8

24.5

0

0.00

25,780

TTP

24.8

23.5

24.8

1.1

4.64

176,400

TYA

18.3

17.7

18.3

0.8

4.57

103,770

UIC

14.7

13.4

14.3

0.2

1.42

53,260

UNI

23

22.5

23

0.2

0.88

35,580

VFC

15.5

14.4

15

-0.1

-0.66

82,830

VFMVF1

11.7

11.2

11.7

0.5

4.46

291,440

VFMVF4

6.8

6.5

6.8

0.3

4.62

103,700

VGP

28.2

28

28.2

0.2

0.71

10,510

VHC

34.4

33.5

34

-0.4

-1.16

34,020

VHG

14.8

13.8

14.8

0.5

3.50

73,500

VIC

91

87

91

4

4.60

138,590

VID

12.1

11.8

12

0.4

3.45

150,010

VIP

17.7

16.9

17.7

0.8

4.73

346,980

VIS

30.8

30.3

30.3

-1.5

-4.72

62,320

VKP

13.3

12.8

13.3

0.5

3.91

51,210

VNA

37.2

35.5

37.2

1.7

4.79

186,290

VNE

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

109,640

VNM

95

92.5

93

-4

-4.12

402,720

VNS

25.5

24.5

25.5

0.3

1.19

50,240

VPK

11.5

11.2

11.5

0.5

4.55

17,580

VPL

118

116

118

5

4.42

192,980

VSC

73.5

71

73.5

3.5

5.00

36,990

VSG

19.2

19

19

-0.9

-4.52

138,580

VSH

31.9

31.5

31.9

1.5

4.93

309,090

VTA

11.2

10.7

10.8

-0.4

-3.57

19,520

VTB

18.6

17.1

18.6

0.6

3.33

5,710

VTC

15

14.2

14.2

-0.5

-3.40

4,430

VTO

17.6

17

17.6

0.8

4.76

414,110

ATPVietNam

0 comments: