Từ 0h ngày 8/10: Xăng A92 giảm 500 đồng/lít

Tuesday, October 7, 2008 |

Tổ giám sát và điều hành giá xăng dầu vừa chính thức chấp thuận cho các nhà nhập khẩu đầu mối được phép giảm 500 đồng/lít đối với xăng A92 khi mà giá dầu thế giới liên tục hạ nhiệt và hiện đang dao động quanh mốc 88 USD/thùng.

Theo đó, bắt đầu từ 0h ngày 8/10, giá bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc sẽ đồng loạt giảm 500 đồng từ 17.000 đồng/lít xuống còn 16.500 đồng/lít.

Cũng theo Tổ giám sát và điều hành giá xăng dầu, các mặt hàng dầu hỏa, diezel và dầu mazut vẫn giữ nguyên giá bán như hiện hành.

Trước đó, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư và Công ty TNHH một thành viên dầu khí (TP HCM) đã chính thức được Bộ Tài chính cho phép giảm 1.000 đồng cho mỗi lít dầu hỏa từ 1/10.

Được biết, kể từ 1/10, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối phải trích từ lợi nhuận trước thuế khoảng 1.000 đồng mỗi lít trên số lượng xăng tiêu thụ để trả nợ cho ngân sách nhà nước.

Tiếp tục chung nhịp với thị trường chứng khoán toàn cầu, phiên giao dịch sáng ngày 7/10, chứng khoán Việt Nam cũng sụt giảm mạnh không kém khi VN-Index đã giảm gần hết biên độ cho phép.

Trước phiên giao dịch tại Việt Nam diễn ra, thị trường chứng khoán Mỹ và Châu Âu tiếp tục lao dốc khi tiếp tục đi xuống với biên độ giảm lớn. Cùng lúc này tại Châu Á, sắc đó cũng là màu chủ đạo trong phiên giao dịch buổi sáng.

Thông tin không thuận lợi từ phía bên ngoài đã có ảnh hưởng ngay khi thị trường Việt Nam mở cửa với việc VN-Index giảm mạnh 20,08 điểm (tương đương giảm 4,63%) xuống còn 413,63 điểm khi kết thúc đợt 1. Giao dịch trong đợt này có phần tăng nhẹ với hơn 4 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 146,77 tỷ đồng.

Toàn bộ thời gian còn lại của phiên giao dịch cán cân cung-cầu nghiêng hẳn sang bên bán với lượng dư bán kín đặc trên bảng giao dịch điện tử trong khi dư mua chỉ lác đác bởi đà lao dốc mạnh của thị trường.

Biến động của VN-Index sau 75 phút khớp lệnh liên tục gần như không thay đổi gì so với đợt 1 và giảm 19,52 điểm (tương đương giảm 4,50%) xuống còn 414,19 điểm. Khối lượng giao dịch khá ít với chỉ gần 9,3 triệu đơn vị được giao dịch, tương đương trị giá là 320 tỷ đồng.

Kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa, VN-Index chung cuộc giảm mạnh 19,47 điểm (Tương đương giảm 4,49%) so với phiên trước đó, đóng cửa ở mức 414,24 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này lại giảm gần 30% về khối lượng và giá trị so với phiên trước đó khi chỉ đạt hơn 10,2 triệu đơn vị với giá trị tương ứng là 349,73 tỷ đồng.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ có 6 mã tăng giá (trong đó có 4 mã tăng trần), 5 mã giữ mức tham chiếu và 153 mã giảm giá (với 143 mã giảm kịch sàn).

Số ít mã tăng giá phiên này vẫn rải rác ở các mã cổ phiếu nhỏ và đang có thị giá thấp như CAN của CTCP Đồ hộp Hạ Long, HBD của Nhà Hoà Bình, LSS của Mía đường Lam Sơn, SHC của Hàng hải Sài Gòn và chứng chỉ quỹ MAFPF1.

Nhóm tăng giá tiếp tục nổi lên là cổ phiếu BBT với phiên thứ 5 liên tiếp tăng kịch trần (+300 đồng lên 6.400 đồng/cp), mặc dù chỉ giao dịch trong 15 phút xác định giá đóng cửa BBT gần đây vẫn giữ được thanh khoản khá cao, phiên này cũng có 32.120 cổ phiếu được khớp lệnh thành công.

Chịu mức giảm giá mạnh nhất vẫn tiếp tục là các mã cổ phiếu có thị giá cao khi cổ phiếu đồng loạt giảm giá. Cụ thể, DHG của Dược Hậu Giang giảm 6.000 đồng, BMC của Bimico và TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh tiếp sau đó với mức giảm 5.000 đồng. IMP của Imexpharm, SGH của Saigon Hotel và VIC của Vincom cùng giảm 4.500 đồng...

Về khối lượng khớp lệnh, STB của Sacombank vẫn tiếp tục duy trì tính thanh khoản của mình (1,65 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ tăng mạnh (1,54 triệu cp). Các mã còn lại đều bị bỏ lại khá xa như PVD của PV Drilling (0,35 triệu cp), HPG của Hoà Phát (0,34 triệu cp), VNM của Vinamilk (gần 0,3 triệu cp), PVT của PV-Trans (0,24 triệu cp)...

Vào lúc này đang là thời gian giao dịch thoả thuận và cũng như phiên trước đó dư mua trải dải bên phần mua thoả thuận và tiếp tục tập trung phần lớn vào các mã Blue-chips. Trong khi khớp lệnh giảm sút thì giao dịch thoả thuận mặc dù vẫn còn đang hạn chế nhưng dư mua phần thoả thuận cũng là một tín hiệu đáng lưu ý trong thời điểm này.

Kết thúc đợt giao dịch thoả thuận, chỉ có 490.000 cổ phiếu được thoả thuận thành công trong khi bên dư mua còn khối lượng rất lớn, cá biệt như ở mã STB có lệnh dư mua đến 1 triệu cổ phiếu. Như vậy tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường phiên này lên gần 10,7 triệu đơn vị với trị giá là 359,135 tỷ đồng.

Chi tiết giao dịch ngày 7/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

32.8

32.7

32.7

-1.7

-4.94

28,120

ACL

38

38

38

-1.9

-4.76

30,340

AGF

23.3

22.8

22.8

-1.2

-5.00

89,090

ALP

12.9

12.9

12.9

-0.6

-4.44

22,590

ALT

29.4

29.4

29.4

-1.5

-4.85

500

ANV

37

36.3

36.3

-1.9

-4.97

65,180

ASP

11.8

11.7

11.7

-0.6

-4.88

42,620

BBC

20.8

20.8

20.8

-1

-4.59

84,790

BBT

6.4

6.4

6.4

0.3

4.92

32,120

BHS

16.9

16.2

16.9

-0.1

-0.59

20,180

BMC

109

109

109

-5

-4.39

7,800

BMI

26.2

26.2

26.2

-1.3

-4.73

4,000

BMP

43.7

43.7

43.7

-2.3

-5.00

11,590

BPC

12.7

12.7

12.7

-0.6

-4.51

8,500

BT6

53

52.5

52.5

-2.5

-4.55

5,670

BTC

32

32

32

0

0.00

1,410

CAN

13.1

12.3

13.1

0.2

1.55

29,250

CII

29.9

29.9

29.9

-1.5

-4.78

14,410

CLC

17.3

17.3

17.3

-0.9

-4.95

13,640

CNT

20

19

19

-1

-5.00

36,680

COM

32.4

32.3

32.3

-1.7

-5.00

8,610

CYC

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

7,780

DCC

14.2

13.3

13.3

-0.7

-5.00

34,300

DCL

55.5

55.5

55.5

-2.5

-4.31

32,950

DCT

11.2

10.9

10.9

-0.5

-4.39

110,300

DDM

22.1

22.1

22.1

-1.1

-4.74

3,370

DHA

22.4

22.4

22.4

-1.1

-4.68

15,370

DHG

119

119

119

-6

-4.80

27,520

DIC

18

17.1

17.1

-0.9

-5.00

33,660

DMC

56

55.5

55.5

-2.5

-4.31

36,230

DNP

11.7

11.7

11.7

-0.6

-4.88

20,540

DPC

14

13.3

14

0

0.00

2,840

DPM

53

52.5

52.5

-2.5

-4.55

1,540,590

DPR

57.5

57

57

-3

-5.00

76,460

DQC

30.7

30.7

30.7

-1.6

-4.95

57,240

DRC

32.3

32.3

32.3

-1.7

-5.00

39,870

DTT

12.6

12.2

12.2

-0.5

-3.94

6,690

DXP

28.9

28.9

28.9

-1.5

-4.93

3,030

DXV

10

10

10

-0.5

-4.76

8,170

FBT

19.9

19.9

19.9

-1

-4.78

92,620

FMC

13.9

13.8

13.8

-0.7

-4.83

85,120

FPC

22.7

21.6

22.7

0

0.00

20

FPT

83

83

83

-4

-4.60

138,250

GIL

17.5

17.1

17.1

-0.8

-4.47

82,220

GMC

19.4

18.5

18.5

-0.9

-4.64

9,460

GMD

47.5

47.5

47.5

-2.4

-4.81

93,680

GTA

12.8

12.2

12.2

-0.6

-4.69

13,350

HAP

24.5

24.5

24.5

-1.2

-4.67

60,560

HAS

14

13.9

13.9

-0.7

-4.79

26,230

HAX

22.5

21.9

21.9

-1.1

-4.78

20,210

HBC

22.2

22.2

22.2

-1.1

-4.72

1,570

HBD

11.5

11.5

11.5

0.5

4.55

24,190

HDC

28.6

28.6

28.6

-1.5

-4.98

15,110

HMC

20.6

20.6

20.6

-1

-4.63

26,470

HPG

47.5

47.5

47.5

-2.4

-4.81

341,910

HRC

47

47

47

-2.4

-4.86

35,610

HSI

18.5

18.5

18.5

-0.9

-4.64

12,830

HT1

14.8

14.8

14.8

-0.7

-4.52

62,850

HTV

13.2

12.7

12.7

-0.6

-4.51

39,220

ICF

10.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

28,960

IFS

11.3

11.3

11.3

-0.5

-4.24

11,920

IMP

87

87

87

-4.5

-4.92

23,730

ITA

41.6

41.6

41.6

-2.1

-4.81

11,350

KDC

45.6

45.6

45.6

-2.4

-5.00

3,840

KHA

13.4

13.4

13.4

-0.7

-4.96

17,540

KHP

13.2

13.2

13.2

-0.6

-4.35

23,050

KMR

11.1

11.1

11.1

-0.5

-4.31

11,590

L10

13.6

13.6

13.6

-0.7

-4.90

16,650

LAF

18.9

18.9

18.9

-0.9

-4.55

7,380

LBM

26.5

26.5

26.5

-1.3

-4.68

11,210

LGC

25.9

25.9

25.9

-1.3

-4.78

2,230

LSS

15.7

14.5

15.7

0.5

3.29

45,860

MAFPF1

4.7

4.3

4.7

0.2

4.44

12,950

MCP

13.5

13.3

13.3

-0.7

-5.00

19,860

MCV

14.3

14.3

14.3

-0.7

-4.67

6,750

MHC

12.4

12.4

12.4

-0.6

-4.62

13,630

MPC

14

14

14

-0.7

-4.76

8,020

NAV

15.2

15.1

15.1

-0.7

-4.43

43,780

NHC

46.5

45.9

45.9

-2.4

-4.97

23,870

NKD

48.5

48.5

48.5

-2.5

-4.90

12,730

NSC

28

26.6

27

-1

-3.57

72,860

NTL

44

44

44

-2.3

-4.97

5,170

PAC

43

42.6

42.6

-2.2

-4.91

61,640

PET

22.3

22.3

22.3

-1.1

-4.70

8,220

PGC

13

13

13

-0.6

-4.41

23,770

PIT

17.1

17.1

17.1

-0.9

-5.00

8,340

PJT

14.5

14.5

14.5

-0.7

-4.61

6,500

PMS

19.5

19.2

19.5

-0.7

-3.47

1,710

PNC

13.3

12.1

12.1

-0.6

-4.72

8,510

PPC

27.9

27.9

27.9

-1.4

-4.78

78,540

PRUBF1

4.5

4.4

4.4

-0.2

-4.35

198,890

PVD

84

83.5

83.5

-4

-4.57

351,210

PVT

21.2

21.2

21.2

-1.1

-4.93

262,190

RAL

36

36

36

-1.8

-4.76

15,540

REE

35

35

35

-1.8

-4.89

27,620

RHC

22.2

22.2

22.2

-1.1

-4.72

4,730

RIC

17.7

17.7

17.7

-0.9

-4.84

8,750

SAF

20.6

20.5

20.5

-1

-4.65

6,300

SAM

21.6

21.6

21.6

-1.1

-4.85

183,650

SAV

13.5

13.5

13.5

-0.7

-4.93

13,600

SBT

10.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

152,950

SC5

30.5

30

30

-1.5

-4.76

205,890

SCD

18

18

18

-0.9

-4.76

25,860

SDN

23.1

23.1

23.1

-1.2

-4.94

100

SFC

37.9

37.9

37.9

-1.9

-4.77

100

SFI

55.5

55.5

55.5

-2.5

-4.31

1,190

SFN

11.8

11.8

11.8

-0.6

-4.84

1,800

SGC

14.8

14.7

14.7

-0.7

-4.55

7,230

SGH

85.5

85.5

85.5

-4.5

-5.00

1,350

SGT

31.9

31.9

31.9

-1.6

-4.78

88,170

SHC

44.4

44

44.4

2.1

4.96

54,020

SJ1

17

16.2

17

0

0.00

3,090

SJD

15.4

15.2

15.2

-0.8

-5.00

36,500

SJS

82

82

82

-4

-4.65

14,830

SMC

28.9

28.9

28.9

-1.5

-4.93

22,010

SSC

22.5

22.5

22.5

-1.1

-4.66

13,020

SSI

47.5

47.5

47.5

-2.4

-4.81

61,030

ST8

31.2

31.2

31.2

-1.6

-4.88

500

STB

22.2

22.2

22.2

-1.1

-4.72

1,650,130

SZL

59

54

54

-2.5

-4.42

36,450

TAC

47

47

47

-2.4

-4.86

17,210

TCM

12.5

12.5

12.5

-0.6

-4.58

78,890

TCR

13

12.8

12.8

-0.6

-4.48

26,650

TCT

98

98

98

-5

-4.85

2,700

TDH

36.3

36.3

36.3

-1.9

-4.97

11,600

TMC

33.4

33.4

33.4

-1.7

-4.84

23,220

TMS

41.9

40

40

0

0.00

5,260

TNA

20.2

19.7

20.1

-0.6

-2.90

4,300

TNC

13.4

13.4

13.4

-0.7

-4.96

51,920

TPC

10.1

10.1

10.1

-0.5

-4.72

14,250

TRC

56

56

56

-2.5

-4.27

44,510

TRI

15

15

15

-0.7

-4.46

26,370

TS4

13.7

13.7

13.7

-0.7

-4.86

5,200

TSC

57.5

57.5

57.5

-3

-4.96

47,870

TTC

11.3

11.3

11.3

-0.5

-4.24

23,200

TTF

21.8

21.8

21.8

-1.1

-4.80

22,310

TTP

20

20

20

-1

-4.76

68,040

TYA

16.1

16.1

16.1

-0.8

-4.73

7,000

UIC

12.7

12.7

12.7

-0.6

-4.51

4,380

UNI

19.1

19.1

19.1

-1

-4.98

1,300

VFC

12.1

12.1

12.1

-0.6

-4.72

3,730

VFMVF1

10.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

208,420

VFMVF4

6

5.8

5.9

-0.2

-3.28

154,580

VGP

24.6

23.5

24.6

-0.1

-0.40

13,230

VHC

25.7

25.7

25.7

-1.3

-4.81

10,840

VHG

13.9

13.5

13.5

-0.7

-4.93

22,210

VIC

86

86

86

-4.5

-4.97

55,180

VID

10.7

10.4

10.4

-0.5

-4.59

219,300

VIP

15.9

15.9

15.9

-0.8

-4.79

62,230

VIS

24.8

24.5

24.5

-1.2

-4.67

46,950

VKP

11.1

11

11

-0.5

-4.35

31,400

VNA

35.7

34

34

-1.7

-4.76

202,540

VNE

11.2

11.2

11.2

-0.5

-4.27

38,530

VNM

91

89

90

-3.5

-3.74

299,450

VNS

21.6

21.3

21.4

-1

-4.46

88,180

VPK

10.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

390

VPL

104

103

104

-3

-2.80

49,000

VSC

68

67.5

67.5

-3.5

-4.93

51,510

VSG

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

30,350

VSH

28.1

28.1

28.1

-1.4

-4.75

169,410

VTA

10.1

9.6

9.6

-0.5

-4.95

14,990

VTB

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

1,080

VTC

12.9

12.9

12.9

-0.6

-4.44

5,140

VTO

16.1

16.1

16.1

-0.8

-4.73

67,960

ATPVietnam