29/10: Giao dịch tiếp tục tăng mạnh, VN-Index lên trên 330 điểm

Wednesday, October 29, 2008 |

Chứng khoán ngày 29/10, tiếp tục có phiên giao dịch và đã chính thức ghi nhận chỉ số VN-Index tăng điểm trở lại sau 5 phiên liên tiếp giảm điểm trong đó với 3 phiên giảm mạnh khiến VN-Index xuống mức rất thấp.

Diễn biến phiên giao dịch hôm qua đã mở ra một hướng tích cực hơn cho thị trường khi đà giảm điểm của chỉ sô VN-Index đã chậm lại khá nhiều trước sức cầu có dấu hiệu tăng lên.

Đồng thời nhận được sự hỗ trợ khá tốt khi thông tin thị trường chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh mẽ khi tại thị trường Mỹ trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay (theo giờ VN) các chỉ số đã tăng mạnh đến hơn 10%, cùng lúc này trên thị trường khu vực Châu Á, chứng khoán khắp nơi cũng đang tăng mạnh mẽ.

Đón nhận những thông tin trên, ngay đợt mở cửa, chứng khoán Việt Nam cũng hoà chung không khí khởi sắc này khi kết thúc giao dịch đợt 1 chỉ số VN-Index tăng mạnh mẽ 13,95 điểm (tương đương tăng 4,32%) lên 336,75 điểm. Khối lượng giao dịch tăng khá nhiều với hơn 4,77 triệu đơn vị được giao dịch với gái trị là 120,415 tỷ đồng.

Tưởng chừng sẽ có phiên giao dịch dễ dàng tuy nhiên đến nửa sau của đợt khớp lệnh liên tục lượng cung lại cũng tăng mạnh khiến VN-Index tỏ ra đuối sức, tâm lý lo ngại mắc bẫy giá lên đã khiến nhiều cổ phiếu quay đầu đi xuống.

Giao dịch không suôn sẻ ở một số mã cổ phiếu có mặt trong tốp 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn HOSE tạo gánh nặng cho VN-Index trong đợt 2 là DPM của Đạm Phú Mỹ, nếu như trong phiên trước đó DPM tạo sức bật cho thị trường thì phiên này thường đứng mức tham chiếu, trong khi đó HPG của Hoà Phát khá ảm đạm trong phần lớn thời gian giao dịch dưới mức tham chiếu. Ngoài ra còn có VIC của Vincom và VPL của Vinpearl JSC cũng không ổn định.

Tuy vậy chốt lại đợt 2 DPM cũng tăng trở lại, HPG và VIC cũng về mức tham chiếu, chỉ số VN-Index tăng 8,66 điểm (tương đương tăng 2,68%) lên 331,46 điểm. Khối lượng giao dịch tăng vọt với gần 18,7 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị đạt 473,91 tỷ đồng.

Kết quả đợt khớp lệnh liên tục gần như đã xác định chắc chắn phiên này, thị trường đã đảo chiều và kết thúc 15 phút giao dịch cuối cung, chỉ số VN-Index tăng khá tốt 8,82 điểm (tương đương tăng 2,73%) lên 331,62 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công tiếp tục tăng mạnh lên hơn 20,65 triệu đơn vị với giá trị đạt 522,97 tỷ đồng. Tức là đã tăng 25% về khối lượng và tăng 32% về giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Biến động giá cổ phiếu phiên này ghi nhận 80% số mã chứng khoán niêm yết tăng giá, cụ thể trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 132 mã tăng giá (trong đó có 87 mã tăng kịch trần), chỉ có 21 mã giảm giá (trong đó 12 mã giảm giá sàn), còn lại là 11 mã đứng giá.

Tốp 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn ngoài các mã đã đề cập phía trên ảnh hưởng tới sức tăng của VN-Index còn lại các mã khác đều tăng trần như: STB của Sacombank (+900 đồng lên 19.900 đồng/cp), PVD của PV Drilling (+3.500 đồng lên 74.500 đồng/cp), FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghẹ FPT (+3.000 đồng lên 68.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (+1.300 đồng lên 28.900 đồng/cp), VNM của Vinamilk (+3.000 đồng lên 71.000 đồng/cp), PPC của Nhiệt điện Phả Lại (+900 đồng lên 20.300 đồng/cp).

Trong khi đó nhóm giảm giá có một số mã đáng chú ý như: ITA của ITACO, VHC của CTCP Vĩnh Hoàn, TMS của Trasimex Saigon, TAC của Dầu thực vật Tường An, LBM của Khoáng sản Lâm Đồng và một số cổ phiếu cao su là DPR, TRC, HRC.

Về khối lượng giao dịch, các cổ phiếu Blue-chips vẫn là các mã thanh khoản lớn nhất STB (2,38 triệu cp), SSI (1,25 triệu cp), DPM (1,23 triệu cp), HPG (1,19 triệu cp), SAM (0,89 triệu cp), VTO (0,89 triệu cp), ITA (0,78 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 29/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27.6

26.8

26.9

0.6

2.28

15,460

ACL

36.4

35

36.4

1.7

4.90

56,710

AGF

17.9

17.9

17.9

0.8

4.68

30,130

ALP

9.8

9.4

9.7

0.3

3.19

72,720

ALT

25.2

24.4

24.4

0.4

1.67

2,110

ANV

21.4

20.4

20.4

0

0.00

145,080

ASP

11.4

10.4

11

0.1

0.92

63,770

BBC

14.3

14

14.3

0.6

4.38

189,910

BBT

5.8

5.8

5.8

-0.3

-4.92

39,690

BHS

14.2

13.2

14.1

0.5

3.68

7,000

BMC

77.5

71

76.5

2.5

3.38

125,530

BMI

17.6

16.8

17.5

0.7

4.17

63,850

BMP

32.3

32.2

32.3

1.5

4.87

44,080

BPC

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

11,380

BT6

57.5

57

57

2

3.64

1,260

BTC

25.8

23.5

24.6

0

0.00

11,160

CAN

11.4

11.1

11.4

0.5

4.59

3,560

CII

24.6

23.2

24.6

1.1

4.68

104,430

CLC

16

15.3

16

0.7

4.58

2,140

CNT

12.7

11.5

11.6

-0.5

-4.13

51,210

COM

34.7

32

34.4

0.8

2.38

7,060

CYC

14.9

14.1

14.5

0.3

2.11

49,340

DCC

12.4

11.9

12

0.1

0.84

18,020

DCL

37.2

36

37.1

1.6

4.51

32,860

DCT

10.5

9.9

10.4

0.4

4.00

70,320

DDM

15.7

14.8

15.7

0.7

4.67

74,380

DHA

19.5

18.8

19.5

0.9

4.84

57,930

DHG

99

98.5

99

4.5

4.76

42,440

DIC

17.7

16.9

17.7

0.8

4.73

73,430

DMC

51.5

49.4

50.5

1.1

2.23

37,420

DNP

10

10

10

0.4

4.17

14,630

DPC

11.9

11.9

11.9

0.5

4.39

1,000

DPM

48.8

46

48

1.5

3.23

1,228,150

DPR

38.3

34.7

34.7

-1.8

-4.93

124,150

DQC

17.3

16.5

17.3

0.8

4.85

86,430

DRC

21.6

19.7

21.5

0.9

4.37

27,720

DTT

10.8

10.3

10.8

0.5

4.85

2,730

DXP

25.5

24.4

25.5

1.2

4.94

69,660

DXV

8.4

8

8

0

0.00

27,450

FBT

15.9

14.5

15.9

0.7

4.61

24,300

FMC

11.7

10.8

11.4

0.1

0.88

69,760

FPC

21

19

20

0

0.00

5,770

FPT

68

67

68

3

4.62

425,290

GIL

14.3

13.7

14.3

0.6

4.38

64,270

GMC

15.9

15.8

15.8

0.6

3.95

2,170

GMD

34.4

32.8

33.5

0.7

2.13

212,670

GTA

10.9

10.4

10.7

0.3

2.88

6,290

HAP

21.7

20

21.7

1

4.83

104,550

HAS

12.6

11.9

12.6

0.6

5.00

15,400

HAX

18

16.5

17.9

0.7

4.07

16,990

HBC

17.1

16.5

17

0.7

4.29

60,470

HBD

10.8

10.5

10.5

0.2

1.94

5,390

HDC

22.4

22

22.4

1

4.67

20,710

HMC

15.5

14.7

15.4

0.6

4.05

50,120

HPG

34.2

31.2

32.6

0

0.00

1,189,670

HRC

27.1

24.7

24.7

-1.2

-4.63

133,810

HSI

13.8

13

13.7

0.5

3.79

30,880

HT1

14.5

14

14.5

0.6

4.32

39,900

HTV

10.5

10

10.4

0.4

4.00

31,560

ICF

8.8

8.7

8.8

0.4

4.76

37,480

IFS

9.2

9.2

9.2

0.4

4.55

16,710

IMP

74.5

72

74.5

3.5

4.93

9,410

ITA

30.6

27.8

29

-0.2

-0.68

779,820

KDC

34.9

33

33.3

0

0.00

115,040

KHA

11.4

11

11.4

0.5

4.59

58,480

KHP

10.6

10.2

10.6

0.5

4.95

83,040

KMR

8

7.4

7.9

0.2

2.60

100,830

L10

12.1

12.1

12.1

0.5

4.31

2,270

LAF

13.5

13

13

0

0.00

125,390

LBM

23

21

21

-1.1

-4.98

335,110

LGC

20.9

19.1

19.1

-1

-4.98

36,930

LSS

14.5

14.4

14.5

0.6

4.32

43,090

MAFPF1

4.3

4.1

4.3

0.2

4.88

14,120

MCP

15.7

15

15.7

0.7

4.67

49,580

MCV

11.6

11.1

11.6

0.5

4.50

138,170

MHC

10.7

10.1

10.1

-0.5

-4.72

366,480

MPC

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

226,460

NAV

13.8

13.1

13.7

0.5

3.79

33,840

NHC

43

41.5

43

2

4.88

12,660

NKD

33.3

33

33.3

1.5

4.72

25,340

NSC

25.8

24.6

25.8

1.2

4.88

21,150

NTL

38.6

37

38.6

1.8

4.89

123,070

PAC

41.5

39.6

41.3

1.7

4.29

38,750

PET

16.9

16

16.9

0.8

4.97

171,960

PGC

11

10.8

11

0.5

4.76

69,050

PIT

14.3

13.7

14.3

0.6

4.38

31,300

PJT

12.6

12.1

12.6

0.6

5.00

39,930

PMS

19.3

18.4

19.3

0.9

4.89

2,030

PNC

10.5

10.4

10.4

0.4

4.00

5,800

PPC

20.3

20.3

20.3

0.9

4.64

200,030

PRUBF1

4.3

4.2

4.3

0.2

4.88

254,310

PVD

74.5

74

74.5

3.5

4.93

289,350

PVT

18.7

18.7

18.7

0.8

4.47

240,380

RAL

28.7

27.5

28.7

1.3

4.74

19,280

REE

25.4

24

25

0.8

3.31

455,080

RHC

17.8

17.7

17.8

0.8

4.71

5,840

RIC

14.3

13.9

14.2

0.5

3.65

4,740

SAF

19.4

17.6

17.6

-0.9

-4.86

5,800

SAM

15.6

14.8

15.6

0.7

4.70

893,820

SAV

12.6

11.8

12.6

0.6

5.00

12,600

SBT

9.4

9

9.2

0.2

2.22

138,000

SC5

26.2

25.9

26

1

4.00

73,710

SCD

17.9

17.8

17.9

0.8

4.68

640

SDN

20.8

20.8

20.8

0.8

4.00

10

SFC

38.7

38.6

38.6

1.6

4.32

360

SFI

41.8

41

41.8

1.9

4.76

52,350

SFN

10.7

10.7

10.7

0.5

4.90

1,810

SGC

13

12

12

-0.4

-3.23

4,910

SGH

79.5

76

79

3

3.95

2,010

SGT

26.5

25.4

26.5

1.2

4.74

153,730

SHC

28.2

28.2

28.2

1.3

4.83

14,350

SJ1

16.5

16.5

16.5

0.7

4.43

3,440

SJD

14.9

14.6

14.8

0.6

4.23

38,610

SJS

56

53.5

56

2.5

4.67

217,500

SMC

22.7

21.7

21.8

0.1

0.46

48,570

SSC

21.1

21.1

21.1

1

4.98

17,490

SSI

28.9

27.6

28.9

1.3

4.71

1,245,200

ST8

26.1

26.1

26.1

1.2

4.82

8,030

STB

19.9

19.4

19.9

0.9

4.74

2,380,740

SZL

57.5

56

57.5

2.5

4.55

46,340

TAC

26.2

24.9

24.9

-1.3

-4.96

363,280

TCM

9.7

9.4

9.7

0.4

4.30

55,830

TCR

11.2

10.8

11.2

0.5

4.67

65,430

TCT

81.5

80

81.5

3.5

4.49

15,800

TDH

27.7

27

27.7

1.3

4.92

106,580

TMC

26.5

25.9

26.4

1.1

4.35

14,040

TMS

39.4

35.8

35.8

-1.8

-4.79

3,110

TNA

18

16.5

16.5

-0.7

-4.07

5,720

TNC

10.6

10.1

10.6

0.5

4.95

64,470

TPC

7.4

7.2

7.4

0.3

4.23

79,020

TRC

32.2

29.2

29.2

-1.5

-4.89

215,960

TRI

11

10

10.2

-0.3

-2.86

27,720

TS4

9.8

9.1

9.4

0

0.00

86,420

TSC

50.5

48.5

50.5

2.2

4.55

100,510

TTC

11

10.2

10.2

-0.5

-4.67

61,690

TTF

17.8

16.2

16.4

-0.6

-3.53

11,250

TTP

18.5

18.3

18.5

0.8

4.52

111,050

TYA

13.8

13.1

13.8

0.6

4.55

103,270

UIC

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

16,620

UNI

14.4

14.4

14.4

0.6

4.35

14,480

VFC

9.4

9.1

9.3

0.3

3.33

77,710

VFMVF1

8.7

8.4

8.7

0.4

4.82

404,370

VFMVF4

5

4.9

5

0.2

4.17

523,410

VGP

21.4

20.5

20.5

0.1

0.49

8,330

VHC

21.9

19.9

20

-0.9

-4.31

14,700

VHG

9.4

8.7

9.3

0.2

2.20

37,760

VIC

75

71.5

71.5

0

0.00

45,410

VID

9.8

9.5

9.8

0.4

4.26

38,090

VIP

13.4

13

13.4

0.6

4.69

162,450

VIS

25.2

24

24.9

0.9

3.75

110,790

VKP

8.2

7.8

7.9

0

0.00

38,250

VNA

23.3

21.2

21.2

-1.1

-4.93

197,510

VNE

8.1

7.5

7.7

-0.1

-1.28

328,930

VNM

71

71

71

3

4.41

123,380

VNS

19.9

18.9

19

0

0.00

62,550

VPK

8.7

8.3

8.7

0.4

4.82

4,350

VPL

85

78.5

78.5

-3.5

-4.27

34,690

VSC

62

61.5

62

2.5

4.20

29,430

VSG

13

12.4

13

0.6

4.84

10,770

VSH

28.3

27.9

28.3

1.3

4.81

405,490

VTA

8.4

8.4

8.4

0.4

5.00

5,720

VTB

14.4

13.8

14

0.2

1.45

13,210

VTC

11.5

11.2

11.5

0.5

4.55

7,100

VTO

14.9

14.2

14.9

0.7

4.93

889,880

ATPVietnam