Các quy định chung về giao dịch chứng khóan

Thursday, October 2, 2008 |


I. QUY ĐỊNH CHUNG:

Theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tất cả các tổ chức, cá nhân muốn tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán tập trung phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán.

II. THỜI GIAN GIAO DỊCH:

Các phiên giao dịch chứng khoán được mở 5 ngày một tuần từ thứ hai đến thứ sáu, trừ các ngày nghỉ lễ, tết, các ngày nghỉ khác theo luật lao động, và theo quy định của TTGDCK Tp.HCM, TTGDCK HN.

-Thời gian:

Sàn HCM: Thực hiện giao dịch khớp lệnh định kỳ, giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thoả thuận từ 8h30 đến 11h, chia làm ba đợt khớp lệnh và một đợt giao dịch thoả thuận.

oĐợt 1: 8h30 đến 9h00: Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa

oĐợt 2: 9h00 đến 10h15: Khớp lệnh liên tục

oĐợt 3: 10h15 đến 10h30: Khớp lệnh liên tục xác định giá đóng cửa

Giao dịch thoả thuận: 10h30 đến 11h

Sàn HN thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ 8h30 – 11h.

III. ĐƠN VỊ GIAO DỊCH:

+ Với sàn HCM:

Mệnh giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư khi niêm yết được quy định thống nhất là 10.000đ, trái phiếu là 100.000đ

Đơn vị giao dịch là lô, mỗi lô là 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.

Đơn vị yết giá:

- Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư:

+ Giá giao dịch dưới 49.900đ: đơn vị yết giá là 100đ.

+Giá giao dịch từ 50.000đ đến 99.500đ: đơn vị yết giá là 500đ.

+Giá giao dịch từ 100.000đ trở lên: đơn vị yết giá là 1000đ.

- Trái phiếu có đơn vị yết giá thống nhất là 100đ.

Biên độ giao động giá hiện tại là +/- 2% cho mỗi ngày giao dịch đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

+ Với sàn HN:

Lô chẵn là 100 cổ phiếu, và đơn vị yết giá là 100 đ đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.

Biên độ giao động giá là +/- 3% cho mỗi ngày giao dịch đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ.

IV.NGUYÊN TẮC KHỚP LỆNH:

+ Với sàn HCM:

Áp dụng nguyên tắc khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Giá khớp lệnh đợt 3 được lấy làm giá đóng cửa và để tính giá tham chiếu cho ngày giao dịch tiếp theo.

Trong hai đợt giao dịch giao dịch định kỳ xác định giá mở cửa và đóng của, lệnh giao dịch nhập vào hệ thống được khớp theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Ưu tiên về giá

- Ưu tiên về thời gian

- Ưu tiên về khối lượng

+ Với sàn HN:

Nguyên tắc khớp lệnh liên tục. Từ 9h – 11h. Giá bình quân của phiên ngày hôm nay được dùng làm giá tham chiếu cho ngày hôm sau.

V. PHÂN LOẠI GIAO DỊCH( với sàn HCM).

1. Giao dịch lô chẵn:

Áp dụng cho tất cả các giao dịch từ 1 lô đến 990 lô cho mỗi lần đặt lệnh. Đối với giao dịch lô chẵn, khách hàng có các phương thức đặt lệnh sau đây:

- Lệnh giới hạn (LO): là loại lệnh mua hoặc bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn, mức giá đó phải nằm trong biên độ giao động giá của ngày giao dịch hiện hành. Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ.

- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO): là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do người đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo giá khớp lệnh Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa (đợt 1:8h00-9h00). Sau khi đợt 1 kết thúc, lệnh ATO sẽ tự động bị hủy bỏ nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

- Lệnh thị trường (MP): Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường (MP) được ưu tiên trước lệnh giới hạn (LO) và chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục (đợt 2: 9h00-10h00).

- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC): tương tự như ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa (đợt 3: 10h00-10h30).

Lệnh hủy

- Khách hàng không được phép hủy lệnh mua/bán đã nhập vào hệ thống trong cùng một phiên giao dịch.

- Lệnh LO không khớp hoặc một phần lệnh LO chưa được khớp ở đợt trước thì được phép đặt lệnh hủy trong các đợt khớp lệnh tiếp theo.

Lệnh sửa (chỉ dành cho giao dịch tại TTGDCK Hà Nội)

Khách hàng cần ghi rõ loại lệnh mua/bán, khối lượng, giá chứng khoán đã đặt ở lệnh gốc, số hiệu lệnh, giá sửa.

2. Giao dịch lô lớn (giao dịch thỏa thuận):

Áp dụng cho những loại giao dịch có khối lượng ≥ 20.000 đơn vị đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trên sàn TP HCM, ≥ 5.000 đơn vị đối với cổ phiếu trên sàn Hà Nội.

3. Giao dịch lô lẻ:

Áp dụng đối với những giao dịch có khối lượng từ 1 đến 9 đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Loại giao dịch này được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng và Công ty Chứng khoán.

B. HƯỚNG DẪN KHÁCH HÀNG GHI PHIẾU LỆNH

1.Thông tin chung:

Quý khách hàng điền đầy đủ, rõ ràng và chính xác các thông tin về:

-Ngày, tháng đặt lệnh

-Số tài khoản giao dịch chứng khoán

-Tên khách hàng, số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp

-Người được ủy quyền, số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp

Thông tin được ghi trong phiếu lệnh không được tẩy xoá .

Trường hợp người được ủy quyền đặt lệnh, người được ủy quyền cần điền đầy đủ thông tin về chủ tài khoản và về người được ủy quyền.

2.Nội dung lệnh:

Lệnh mua/bán:

Phần mã chứng khoán: Quý khách hàng ghi chính xác, rõ ràng mã chứng khoán đặt mua/bán vào phiếu lệnh.

Khối lượng chứng khoán: Quý khách hàng điền rõ ràng, chính xác khối lượng chứng khoán muốn đặt mua/bán.

Phần giá: 04 loại giá tương ứng với 04 loại lệnh: Lệnh giới hạn (LO), Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), Lệnh thị trường (MP) và Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC).

Chú ý: Cổ phiếu lần đầu tiên niêm yết trên sàn không đặt lệnh ATO.

3.Chữ ký của khách hàng:

Phiếu lệnh chỉ hợp lệ khi có chữ ký của khách hàng hoặc người được ủy quyền( trong trường hợp chủ tài khoản ủy quyền cho người khác).

4.Một số nguyên tắc cần lưu ý:

- Khi đặt lệnh mua/bán, trong tài khoản giao dịch của khách hàng phải có tối thiểu 100% số tiền ký quỹ đặt mua hoặc 100% lượng chứng khoán đặt bán.

- Khách hàng không được phép mua và bán cùng 1 loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch. Trường hợp lệnh gốc (mua/bán 1 loại chứng khoán) không khớp hoặc khớp 1 phần, trước khi đặt lệnh đối ứng (bán/mua loại chứng khoán đó) khách hàng phải đặt lệnh hủy rồi mới đặt lệnh đối ứng.


Cuộc đua lại bắt đầu (ảnh: Hữu Nghị).

Ngay phiên giao dịch mở cửa thị trường, Vn-Index đã tăng mạnh 11,7 điểm nhưng 2 đợt sau đó giao dịch lại chùng xuống và mức tăng điểm đuối dần. Chốt phiên, Vn-Index chỉ còn tăng 5,84 điểm (tương đương 1,29%) lên 460,25 điểm.

Giao dịch hôm nay giảm so với phiên giao dịch ngày hôm qua, toàn thị trường có 15,66 triệu đơn vị giao dịch trị giá 556,54 tỷ đồng, tức là đã giảm khoảng 25% cả về khối lượng và giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Trong tổng số 164 mã niêm yết trên HoSe, hầu hết cổ phiếu tăng giá nhưng khá nhiều mã chỉ có mức tăng nhẹ. Cụ thể đã có 123 mã tăng giá (trong đó chỉ có 48 mã tăng trần), 15 mã giữ mức tham chiếu và còn lại là 26 mã giảm giá (trong đó có 3 mã giảm sàn).

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất trên sàn HoSe phiên này có đến 7/10 mã tăng giá nhưng không mã nào tăng hết biên độ. 3 mã tăng 1.000 đồng nhóm này bao gồm: DPM, SSI và VPL. FPT và VIC cùng tăng 2.000 đồng. PPC cũng chỉ tăng nhẹ 100 đồng lên 31.900 đồng/CP, STB tăng 900 đồng lên 24.900 đồng/CP.

Trong khi đó VNM của Vinamilk giảm 500 đồng xuống 94.500 đồng/CP và PVD của PV Drilling 4.000 đồng xuống 93.000 đồng/CP. Khối lượng giao dịch phiên này chỉ có STB đạt trên 1 triệu đơn vị với 1,83 triệu cổ phiếu chuyển nhượng thành công.

Bên sàn Hà Nội, mặc dù đã có lúc chênh vênh chỉ tăng nhẹ 0,2 điểm song cuối phiên Hastc-Index đã tăng nhẹ 3,26 điểm lên 152,96 điểm. Thanh khoản trên thị trường vẫn được đảm bảo với 10,18 triệu cổ phiếu, đạt 339,2 tỷ đồng, giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua.

Các cổ phiếu tăng mạnh nhất sàn phiên này là DTC (tăng 7.500 đồng), MIC (tăng 4.300 đồng), SD5 (tăng 3.000 đồng), KBC và CCM cùng tăng 2.800 đồng. Trong đó CCM tăng trần từ đầu đến cuối phiên.

Trái lại, YSC, DAC, NGC, HCT và C92 giảm mạnh nhất sàn phiên này với mức giảm từ 1.200 đồng đến 2.200 đồng/CP.

Về khối lượng giao dịch, KLS đứng đầu toàn thị trường với hơn 1,32 triệu cổ phiếu, tiếp sau là ACB (800.000 CP), PVS (723.000 CP), TBC (498.000 CP), VCG (454.000 CP). Đặc biệt, cổ phiếu TBC của CTCP Than Núi Béo đang được các nhà đầu tư đẩy mạnh giao dịch trong thời gian gần đây.


Nhờ tin tốt từ Mỹ, Vn-Index tăng 1,29%, chấm dứt 3 phiên liên tiếp đi xuống. Tuy nhiên, diễn biến thị trường sau phiên hôm nay bộc lộ một số tín hiệu bất lợi về kỹ thuật như sụt giảm về thanh khoản, giá đóng cửa thấp hơn mở cửa.

Thông tin Thượng viện Mỹ thông qua kế hoạch giải cứu thị trường tài chính trị giá 700 tỷ đôla đã mang lại không khí lạc quan cho chứng khoán Việt Nam. Ngay sau giờ mở cửa, lượng mua khá lớn đổ vào thị trường đã đẩy giá cổ phiếu đi lên. Từ đó, giúp Vn-Index tăng 2,57% tương đương 11,7 điểm, mở cửa tại 466,11 điểm sau đợt khớp lệnh đầu tiên.

Tuy nhiên, lượng cổ phiếu sang tên sau 30 phút giao dịch khớp lệnh không lớn, chỉ đạt 3,62 triệu chứng khoán, giá trị 122 tỷ đồng.

Diễn biến tại HOSE trong đợt hai trở nên xấu đi, giá cổ phiếu liên tục xuống dốc. Các blue-chip kháng cự yếu ớt trước lượng cung được đẩy vào hệ thống. Gần như toàn bộ 20 mã vốn hóa đứng đầu HOSE đều xuống so với giá mở cửa, hơn một nửa trong số đó giảm. Đỉnh điểm của thất vọng diễn ra vào giữa phiên hai khi Vn-Index quay đầu đi xuống 0,24 điểm.

Tưởng như chứng khoán Việt Nam sẽ lại có thêm một phiên đảo chiểu bất thành, song hàn thử biểu bất ngờ khởi sắc trở lại. Sắc xanh dần chiếm lại ưu thế trên bảng điện tử và giúp Vn-Index chốt tại 461,1 điểm sau đợt khớp lệnh thứ hai, tăng 1,47% tương đương 6,69 điểm so với giá tham chiếu. Số cổ phiếu trao tay sau đợt khớp lệnh này là 12,66 triệu tương đương 455,03 tỷ đồng.

Trong những phút giao dịch khớp lệnh cuối cùng của ngày hôm nay. Đà hưng phấn trên đã không được duy trì. Vn-Index giảm nhẹ so với đợt hai, đóng cửa tại 460,25 điểm, cộng thêm 5,84 điểm, ứng với 1,29%. Chứng khoán đóng cửa thấp hơn mở cửa dù tin tốt đã được công bố, nhà đầu tư sẽ cần phải thận trọng với diễn biến thời gian tới.

Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường là 15,6 triệu chứng khoán, giá trị 556,5 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,04 triệu cổ phiếu, trị giá khoảng 28,2 tỷ đồng. Tính thanh khoản của thị trường lại sụt giảm so với phiên trước.

Toàn thị trường đã có 123 mã tăng, 26 mã giảm và 15 mã đứng giá.

Tại sàn Hà Nội, HaSTC-Index cũng khiến nhà đầu tư có một phen thót tim khi chỉ số này tăng mạnh trong những phút đầu sau đó lùi xuống sát mốc tham chiếu để rồi đi lên trở lại vào cuối giờ giao dịch. Sau ngày hôm nay 2/10, HaSTC-Index đóng cửa tại 154,16 điểm,tăng 4,46 điểm, tương đương 2,98%. Tổng lượng giao dịch là 10,15 triệu cổ phiếu, giá trị 340,3 tỷ đồng.

Chứng khoán hồi phục nhưng nhà đầu tư vẫn còn nhiều mỗi lo phải tính đến trong thời gian tới. Ảnh: Hoàng Hà.
Chứng khoán hồi phục nhưng nhà đầu tư vẫn còn nhiều mỗi lo phải tính đến trong thời gian tới. Ảnh: Hoàng Hà.

Ông Ngô Văn Minh, Giám đốc Khối Phân tích Đầu tư Công ty Chứng khoán EuroCapital, đánh giá, gói hỗ trợ 700 tỷ USD được thông qua thực chất chỉ giúp ổn định khối tài chính chứ chưa thể khiến kinh tế Mỹ hồi phục trở lại.

Nếu kế hoạch này không được thực hiện, nền tài chính Mỹ sẽ đứng trước nguy cơ sụp đổ, nhưng mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng không đồng nghĩa cường quốc số một thế giới đã thoát khỏi khó khăn. Bên cạnh đó, một số chỉ số về vĩ mô mới công bố cho thấy, nước Mỹ đang đứng bên bờ vực suy thoái.

Đó là lý do khiến chứng khoán toàn cầu nói chung không hồi phục như mong đợi. Sáng nay, các thị trường như Nhật, Trung Quốc, hay Indonesia, Malaysia và Singapore đều đi xuống. Nếu so với các nước này, diễn biến của Vn-Index vẫn khá tích cực.

Theo ông Minh, thời gian tới, chứng khoán sẽ trải qua thời gian "thử lửa" khi những khó khăn về kinh tế như lạm phát, giá nhiên liệu tăng, và đặc biệt là thiếu vốn tiếp tục "ngấm" vào bản kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết. Thế nên, sẽ khó có lợi nhuận cao cho đa số các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ông Minh cho biết, giá cổ phiếu sau nửa đầu tháng 10 có thể phân hóa mạnh khi các công ty làm ăn tốt sớm công bố kết quả kinh doanh.

Lệnh ATO và ATC là gì?

|

Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa) là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ (hiện tại thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa là 8h30-9h) xác định giá mở cửa. Lệnh này sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa đối với lệnh không được thực hiện hoặc phần lệnh còn lại chưa được thực hiện.

Nhà đầu tư lưu ý, khi đặt lệnh ATO trên các phiếu lệnh tại công ty chứng khoán, không cần ghi giá cụ thể mà ghi ATO.

Ví dụ: Sổ lệnh của cổ phiếu ABC có giá tham chiếu 10.000 đồng

KL mua Giá mua Giá bán KL bán
1.500 10.000đ (3) ATO 2.000 (2)
9.900 đồng 1.000 (1)

(1),(2),(3): Thứ tự lệnh được nhập vào hệ thống

Với sổ lệnh trên, lệnh ATO dù vào sau lệnh (1) bán 1.000 cổ phiếu ABC giá 9.900 đồng, nhưng vẫn được ưu tiên khớp với lệnh mua 1.500 đơn vị ở giá 10.000 đồng. Lượng dư bán 500 đơn vị của lệnh ATO sẽ tự động bị huỷ bỏ.

Giả sử lệnh ATO trên chỉ bán với khối lượng 500 đơn vị thì bên mua sau khi khớp vẫn còn thừa 1.000 đơn vị và lúc này lệnh (1) mới được khớp. Do lệnh (1) vào hệ thống trước nên được ưu tiên giá tốt và 1.000 đơn vị sẽ được khớp với giá 10.000 đồng. Khả năng mua được hoặc bán được của lệnh ATO rất cao, nhưng mức giá có thể không có lợi.

Lệnh ATC (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa) là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa (10h15-10h30). Lệnh ATC sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa đối với lệnh không được thực hiện hoặc phần lệnh còn lại chưa được thực hiện.

(Câu trả lời Công ty Chứng khoán VP Bank - VPBS cung cấp)



Sau phiên đảo chiều bất thành trước đó, chứng khoán Việt Nam cũng đã tăng điểm trở lại nhưng mức tăng vẫn còn khá “e dè” trước những quyết định khó khăn tại thời điểm này.

Mặc dù có mức tăng khá mạnh ngay trong đợt 1 với số điểm có được là 11,7 điểm (tương đương tăng 2,57%) lên 466,11 điểm nhưng 2 đợt sau đó giao dịch vẫn chùng xuống và mức tăng điểm của VN-Index đuối dần. và đây cũng là đợt tăng điểm mạnh nhất trong phiên giao dịch hôm nay.

Tăng điểm khá nhưng giao dịch lại sụt giảm mạnh ở đầu phiên với chỉ hơn 3,6 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị đạt 122 tỷ đồng.

Đợt 2 giao dịch trong sự thận trọng khá lớn, nhiều mã cổ phiếu tăng giá nhưng chỉ có được mức tăng nhẹ. Trước diễn biến khó đoán của thị trường, VN-Index tiếp tục để mất số điểm có được trong đợt 1 và đã có lúc giảm gần về mức điểm đóng cửa phiên trước đó. Và chốt lại đợt 2 VN-Index đã tăng nhẹ 6,69 điểm (tương đương tăng 1,47%) lên 461,1 điểm.

Giao dịch được cải thiện khá nhiều với hơn 12,66 triệu đơn vị được giao dịch sau 2 đợt với giá trị là 455 tỷ đồng.

Đợt 3 kết thúc và cũng chốt lại phiên giao dich, VN-Index chỉ còn tăng 5,84 điểm (tương đương tăng 1,29%) lên 460,25 điểm.

Khối lượng giao dịch thông qua khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này giảm so với phiên trước đó khi đạt hơn 14,6 triệu đơn vị với giá trị giao dịch tương ứng là 528 tỷ đồng, tức là đã giảm khoảng 25% cả về khối lượng và giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Phiên này trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, hầu hết cổ phiếu tăng giá nhưng khá nhiều mã chỉ có mức tăng nhẹ. Cụ thể đã có 123 mã tăng giá (trong đó chỉ có 48 mã tăng trần), 15 mã giữ mức tham chiếu và còn lại là 26 mã giảm giá (trong đó có 3 mã giảm sàn).

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất trên sàn HOSE phiên này khá giằng co và không mã nào tăng trần cho dù có đến 7/10 mã nhóm này tăng giá và đây cũng là yếu tố chính khiến VN-Index không thực sự bứt phá.

3 mã tăng 1.000 đồng nhóm này bao gồm: DPM của Đạm Phú Mỹ (lên 59.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (lên 53.500 đồng/cp), VPL của Vinpearl JSC (lên 110.000 đồng/cp).

FPT của Tập đoàn FPT và VIC của Vincom tăng 2.000 đồng lên tương ứng 95.000 đồng/cp và 99.000 đồng/cp. PPC của Nhịêt điện Phả Lại cũng chỉ tăng nhẹ (+100 đồng lên 31.900 đồng/cp), STB của Sacombank (+900 đồng lên 24.900 đồng/cp).

Trong khi đó sức cản khá mạnh thuộc về VNM của Vinamilk (-500 đồng xuống 94.500 đồng/cp) và PVD của PV Drilling (-4.000 đồng xuống 93.000 đồng/cp).

Ngoài ra còn một số tên tuổi khác mất điểm phiên này như NKD của Kinh Đô miền Bắc, NTL của Nhà Từ Liêm, HDC của Hodeco, ANV của Nam Việt hay VHC của Vĩnh Hoàn...

Khối lượng giao dịch phiên này chỉ có STB đạt trên 1 triệu đơn vị (1,83 triệu cp), các mã sau đó như : (VTO (0,92 triệu cp), HPG (0,9 triệu cp), SAM (0,78 triệu cp), SSI (0,78 triệu cp), DPM (0,57 triệu cp), PVD (0,52 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 2/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

35

34.7

35

1

2.94

9,200

ACL

43

41

42.9

1.9

4.63

20,260

AGF

25.2

24.6

25.2

0.7

2.86

69,260

ALP

15.1

14.7

14.7

0

0.00

36,030

ALT

31.6

31.6

31.6

1.5

4.98

30

ANV

42

40.5

40.6

-1

-2.40

94,040

ASP

13.5

12.5

12.7

-0.3

-2.31

20,510

BBC

22.7

21.7

22.7

1

4.61

71,480

BBT

5.7

5.7

5.7

0.2

3.64

11,670

BHS

17.9

17.1

17.8

0.7

4.09

5,350

BMC

122

117

121

4

3.42

70,600

BMI

27.7

26

27.5

1

3.77

7,650

BMP

48.5

46.6

48.4

0.4

0.83

21,560

BPC

14.4

14.2

14.3

0.3

2.14

2,780

BT6

54.5

54.5

54.5

2.5

4.81

4,470

BTC

29.5

29

29.5

1.4

4.98

1,060

CAN

12.9

12.4

12.4

-0.2

-1.59

5,740

CII

34.4

31.7

34.4

1.4

4.24

45,260

CLC

19.3

19

19.3

0.9

4.89

1,640

CNT

18.9

18.2

18.2

0

0.00

30,390

COM

35.4

34

35.4

0.3

0.85

11,040

CYC

18.5

18

18.5

0.5

2.78

30,670

DCC

14

13.4

14

0.6

4.48

52,930

DCL

61

58.5

61

1.5

2.52

29,650

DCT

12.6

11.4

12.5

0.5

4.17

76,690

DDM

25.8

24.4

25.5

0.1

0.39

69,500

DHA

25

23.5

24.7

0.8

3.35

29,220

DHG

138

135

135

0

0.00

5,080

DIC

19.1

19

19

0.4

2.15

19,430

DMC

64

61

61

-1

-1.61

7,930

DNP

13.3

12.9

13

0.3

2.36

26,370

DPC

15.5

14.5

14.6

-0.6

-3.95

3,310

DPM

60

57

59

1

1.72

570,100

DPR

64

62

63

0

0.00

11,600

DQC

32.3

32.3

32.3

1.5

4.87

92,580

DRC

36.5

35.5

35.5

0.5

1.43

14,840

DTT

13.8

12.8

13

-0.3

-2.26

11,420

DXP

33.4

32.5

33.4

1.5

4.70

65,880

DXV

11.8

11.4

11.5

0

0.00

24,500

FBT

24

22.7

23

0

0.00

177,480

FMC

14.4

14

14.4

0.6

4.35

58,500

FPC

23

21.6

23

0.3

1.32

5,510

FPT

97

92

95

2

2.15

250,480

GIL

19

18.4

18.4

-0.1

-0.54

52,420

GMC

19.8

18.1

18.1

-0.9

-4.74

3,960

GMD

55.5

53

53

0

0.00

54,070

GTA

13.1

12.5

13.1

0.6

4.80

8,400

HAP

27.5

26.5

27.5

1.1

4.17

71,450

HAS

15.6

14.7

15.5

0.6

4.03

24,980

HAX

24.9

24.7

24.7

0.7

2.92

1,360

HBC

24.9

24.5

24.6

-0.1

-0.40

87,410

HBD

12.3

11.9

12.1

0.2

1.68

5,200

HDC

33

32

32.1

-0.6

-1.83

37,870

HMC

21.9

21

21.7

0.7

3.33

36,730

HPG

55.5

52.5

54

0

0.00

904,760

HRC

52

50

52

2

4.00

17,960

HSI

19.9

19

19.8

0.8

4.21

16,560

HT1

16.6

16.1

16.6

0.7

4.40

61,410

HTV

14.3

13.9

14.3

0.6

4.38

53,700

ICF

11.5

11.2

11.5

0.5

4.55

56,230

IFS

13

12.8

12.8

-0.2

-1.54

8,410

IMP

96.5

96

96.5

4.5

4.89

34,810

ITA

49

47

48

1

2.13

69,650

KDC

53.5

51

51

0

0.00

53,510

KHA

15.2

14.5

15.2

0.7

4.83

50,830

KHP

13.2

13

13.2

0.2

1.54

102,490

KMR

11.9

11.6

11.9

0.5

4.39

108,940

L10

14.5

14.5

14.5

0

0.00

2,740

LAF

22

20.2

20.6

-0.6

-2.83

31,680

LBM

29.9

28.5

29.8

1.3

4.56

121,820

LGC

27.6

26.3

27.6

1.3

4.94

28,160

LSS

16.3

15.6

16.3

0.4

2.52

11,160

MAFPF1

4.9

4.6

4.9

0.1

2.08

13,350

MCP

14.2

13.8

14.1

0.5

3.68

13,250

MCV

15.4

14.7

15.4

0.7

4.76

141,390

MHC

13.8

13

13.8

0.6

4.55

81,210

MPC

15.4

14.8

15.4

0.4

2.67

104,660

NAV

17.4

16.5

16.9

0.1

0.60

33,350

NHC

45.1

42.2

45.1

2.1

4.88

7,580

NKD

56

51

51

-2.5

-4.67

8,180

NSC

30.2

28.5

30.2

1.4

4.86

19,060

NTL

54

50

51

-1

-1.92

55,040

PAC

43.5

41.5

43.2

1.7

4.10

9,580

PET

24.3

23.5

24.3

1.1

4.74

145,080

PGC

14.4

14

14.3

0.4

2.88

30,760

PIT

18

17.2

18

0.8

4.65

38,870

PJT

15.9

15.5

15.9

0.7

4.61

41,090

PMS

21.6

21.5

21.5

-0.6

-2.71

3,830

PNC

12.4

12.3

12.4

0.5

4.20

6,690

PPC

33.2

31

31.9

0.1

0.31

231,080

PRUBF1

4.8

4.6

4.8

0.2

4.35

139,730

PVD

99

93

93

-4

-4.12

525,920

PVT

22.9

22.7

22.9

1

4.57

367,960

RAL

40.6

39.7

40.6

1.6

4.10

20,610

REE

40.5

39

40

0.8

2.04

199,940

RHC

24

24

24

1.1

4.80

14,870

RIC

20

19.7

20

0.5

2.56

13,500

SAF

23.3

22

23

0.8

3.60

1,000

SAM

23.5

22.4

23.5

1.1

4.91

780,760

SAV

15.7

15

15

-0.1

-0.66

21,400

SBT

11.7

11.2

11.6

0.4

3.57

235,110

SC5

31.5

30

31.5

1.5

5.00

94,810

SCD

19.8

18.5

19.8

0.8

4.21

4,900

SDN

25.8

24.8

24.8

-1

-3.88

600

SFC

39.9

36.1

39.9

1.9

5.00

2,690

SFI

61

57.5

61

2.5

4.27

80,170

SFN

13

11.8

12.9

0.5

4.03

4,220

SGC

15.8

15

15.7

0.6

3.97

13,320

SGH

90

87.5

90

0

0.00

600

SGT

37.4

36.3

37

0

0.00

37,480

SHC

42.4

42.4

42.4

2

4.95

1,110

SJ1

17.7

17

17.7

0.7

4.12

110

SJD

16.4

16.4

16.4

0.7

4.46

42,720

SJS

96.5

91

95

1.5

1.60

185,010

SMC

31.5

30.5

31

0

0.00

42,650

SSC

25

24.5

25

0.5

2.04

6,130

SSI

55

52.5

53.5

1

1.90

776,790

ST8

35

33.9

33.9

0

0.00

1,810

STB

25

24

24.9

0.9

3.75

1,833,580

SZL

56.5

56

56.5

2.5

4.63

39,040

TAC

54

51

52.5

1

1.94

44,040

TCM

13.1

12.5

13.1

0.6

4.80

122,670

TCR

13.3

12.7

13.3

0

0.00

57,440

TCT

113

108

112

4

3.70

14,420

TDH

41.5

39.6

40.5

0.9

2.27

90,600

TMC

35.7

35

35.7

1.7

5.00

31,800

TMS

40.3

40

40.1

1.7

4.43

4,840

TNA

24

22.5

22.5

-0.7

-3.02

9,900

TNC

15.5

15.1

15.3

0.4

2.68

29,320

TPC

11.4

11

11.4

0.5

4.59

51,610

TRC

61.5

60

61

2

3.39

21,230

TRI

16.8

15.5

16.5

0.2

1.23

10,010

TS4

16.6

15.2

15.2

-0.7

-4.40

22,100

TSC

63.5

62

63.5

1.5

2.42

32,210

TTC

12.9

12.3

12.3

-0.3

-2.38

15,080

TTF

24.1

23.7

24.1

0.1

0.42

64,330

TTP

23

21.7

22.2

0.1

0.45

161,280

TYA

18.1

17.4

18

0.6

3.45

105,300

UIC

14.2

13.7

14.1

0.5

3.68

19,510

UNI

22.5

21.5

22.2

0.2

0.91

24,940

VFC

13.8

12.9

13.8

0.4

2.99

22,810

VFMVF1

11.5

11

11.5

0.5

4.55

258,560

VFMVF4

6.6

6.3

6.3

-0.1

-1.56

82,610

VGP

26.2

26

26

1

4.00

8,970

VHC

27.2

26.8

26.8

-1.2

-4.29

80,310

VHG

14.5

14

14.5

0.6

4.32

32,930

VIC

100

98

99

2

2.06

83,330

VID

11.9

11.5

11.8

0.3

2.61

84,930

VIP

18.2

17.4

17.7

0.1

0.57

272,620

VIS

26

23.9

24.5

-0.6

-2.39

75,960

VKP

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

24,310

VNA

39.4

37.7

38.5

0.5

1.32

119,910

VNE

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

189,200

VNM

97.5

94

94.5

-0.5

-0.53

241,750

VNS

24.7

23.9

24

0.2

0.84

29,780

VPK

11.5

11.3

11.5

0.5

4.55

640

VPL

110

109

110

1

0.92

122,920

VSC

75

73

75

2

2.74

10,550

VSG

18.2

17.4

18.2

0.6

3.41

24,040

VSH

31.8

30.8

31.8

1.5

4.95

216,280

VTA

10.5

10.1

10.5

0.5

5.00

16,130

VTB

17

16.5

17

0.5

3.03

2,120

VTC

14.2

13.5

13.6

-0.2

-1.45

2,480

VTO

18.2

17.2

18

0.6

3.45

918,960


ATPVietnam