12/11: VN-Index giảm tiếp 2,66% xuống còn 342,33 điểm

Wednesday, November 12, 2008 |

Khởi sắc đôi chút vào cuối phiên giao dịch hôm nay, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn không thể tránh khỏi phiên giảm mạnh thứ 2 liên tiếp khi cổ phiếu giảm giá vẫn chiếm đa số trên bảng giao dịch điện tử trong đó nhiều cổ phiếu lớn vẫn tiếp tục giảm mạnh.

* Kết quả kinh doanh Quý 3/2008 của các doanh nghiệp trên cả 3 sàn

Thông tin không mấy thuận lợi khi bắt đầu phiên giao dịch sáng nay khi thị trường chứng khoán Mỹ tiếp tục giảm điểm trong phiên giao dịch đêm qua (theo giờ VN), tâm lý giới đầu tư trong nước bị tác động phần nào bởi trong suốt thời gian khá dài vừa qua, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều phiên giao dịch theo khá sát diễn biến chứng khoán thế giới.

Mặt khác, đà giảm điểm mạnh phiên trước đó đã khiến xu hướng giảm điểm đã thể hiện ngay đầu phiên khi kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index đã mất 12,7 điểm (tương đương giảm 3,61%) xuống còn 339,01 điểm. Giao dịch có tăng nhưng không thể hiện được nhiều khi chỉ có gần 3,5 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 99,3 tỷ đồng.

Diễn biến khá tích cực từ mã cổ phiếu STB của Sacombank trong suốt thời gian còn lại cũng chỉ giúp VN-Index giảm chậm lại đôi chút bởi nhiều cổ phiếu lớn khá vẫn tiếp tục giảm giá sàn.

Đợt 2 chốt lại với số điểm VN-Index mất đi là 10,57 điểm (tức giảm 3%) xuống còn 341,14 điểm. Giao dịch không được cải thiện nhiều khi chỉ có 9,91 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 271,13 tỷ đồng.

Đợt 3 cũng là đợt VN-Index mất ít điểm nhất nhưng kết thúc phiên giao dịch sáng nay, VN-Index vẫn để mất ngưỡng 350 điểm khi giảm khá mạnh 9,38 điểm (tương đương giảm 2,66%) xuống còn 342,33 điểm.

Thanh khoản thị trường tiếp tục giảm khi chỉ có hơn 11,84 triệu chứng khoán được khớp lệnh thành công với giá trị là 320,6 tỷ đồng. Như vậy đã giảm 17% cả về khối lượng và giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Phiên giao dịch sáng nay, sàn HOSE tiếp tục có thêm cổ phiếu mới niêm yết là KSH của CTCP Khoáng sản Hà Nam đưa vào giao dịch 11,69 triệu cổ phiếu với giá tham chiếu là 25.000 đồng/cp. Phiên trước đó cũng đã có cổ phiếu mới niêm yết là BAS của CTCP BASA.

Như vậy hiện tại sàn GDCK TP Hồ Chí Minh đã có tổng cộng 169 mã chứng khoán niêm yết trong đó có 165 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ.

Diễn biến có phần tích cực hơn ở nửa sau phiên giao dịch nên nhiều cổ phiếu cũng đã tăng giá theo, và theo thống kê đã có có 40 mã tăng giá (trong đó có 11 mã tăng trần), 25 mã đứng giá và 103 mã giảm giá (trong đó có 42 mã giảm sàn), 1 mã không có giao dịch là FPC của CTCP Full Power.

Cổ phiếu STB gây được sự chú ý khá mạnh khi mức tăng của cổ phiếu này được nâng dần lên và chốt phiên, STB tăng trần(+1.000 đồng lên 22.900 đồng/cp). Tuy vậy sức nặng từ 9 cổ phiếu trong nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn vẫn níu giữ VN-Index khi các mã này hầu hết đều giảm giá sàn.

Cụ thể, các mã cổ phiếu trong nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn giảm sàn như: DPM của Đạm Phú Mỹ, FPT của Tập đoàn FPT, PVD của PV Drilling, PPC của Nhiệt điện Phả Lại, PVF của Tài chính Dầu khí, SSI của Chứng khoán Sài Gòn...Các mã khác cũng gần kịch sàn là VNM của Vinamilk, VIC của Vincom, HPG của Hoà Phát.

Những cổ phiếu tăng giá, ngoài sự nổi trội của STB, các mã còn lại hầu hết là các cổ phiếu nhỏ, tuy nhiên cũng có một số mã đáng chú ý tăng giá như DQC của Điện Quang, SBT của CTCP Bourbon Tây Ninh, TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh, VTO của VITACO, ALT của CTCP Văn hoá Tân Bình...

Cổ phiếu mới lên sàn KSH tiếp tục chung cảnh với nhiều cổ phiếu lên sàn trước đó khi đã giảm hết 20% biên độ trong ngày đầu giao dịch, cụ thể, mã này giảm 5.000 đồng xuống còn 20.000 đồng/cp với khối lượng giao dịch khiêm tốn là 1.740 cổ phiếu.

Về khối lượng khớp lệnh, STB tiếp tục dẫn đầu (2,53 triệu cp), SAM của Sacom đứng thứ 2 (0,87 triệu cp), DPM (0,72 triệu cp), HPG (0,68 triệu cp), MPC của Thuỷ sản Minh Phú (0,3 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 12/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27

26.3

26.7

-0.9

-3.26

3,400

ACL

29.7

29.4

29.4

-1.5

-4.85

18,540

AGF

16.7

16.5

16.5

-0.8

-4.62

100,180

ALP

9.5

9.2

9.5

0

0.00

30,890

ALT

24.4

24.4

24.4

1.1

4.72

160

ANV

23

22.5

23

-0.1

-0.43

234,620

ASP

11

10.8

10.8

-0.3

-2.70

10,100

BAS

13.7

13.7

13.7

-0.7

-4.86

360

BBC

15.3

14.5

15

-0.2

-1.32

70,510

BBT

5.6

5.6

5.6

-0.2

-3.45

11,640

BHS

13.7

13.1

13.2

-0.5

-3.65

7,920

BMC

71.5

70

71.5

-2

-2.72

63,250

BMI

18.6

18.1

18.4

-0.6

-3.16

11,450

BMP

34.3

34.3

34.3

-1.8

-4.99

10,220

BPC

11.8

11.3

11.8

0

0.00

5,610

BT6

56

55

56

-0.5

-0.88

2,910

BTC

24.2

24

24.2

1.1

4.76

3,780

CAN

12.4

11.6

12.4

0.3

2.48

25,180

CII

28.6

27.5

27.5

-1.4

-4.84

63,670

CLC

17

16.2

17

0

0.00

1,210

CNT

11.7

11.6

11.6

-0.3

-2.52

10,210

COM

34.4

33.5

33.6

0.8

2.44

8,710

CYC

12.5

11.5

11.8

-0.2

-1.67

13,410

DCC

12.4

11.8

12.4

0

0.00

5,440

DCL

34.9

33.3

34.7

-0.3

-0.86

58,300

DCT

9.4

9.1

9.2

-0.2

-2.13

27,990

DDM

15.2

14.9

15.2

0.7

4.83

91,900

DHA

21

19.8

21

0.2

0.96

14,210

DHG

109

106

106

-5

-4.50

39,210

DIC

16.2

15.8

15.9

-0.4

-2.45

21,060

DMC

58.5

57

57

-2.5

-4.20

15,920

DNP

9.9

9.4

9.9

0.2

2.06

3,610

DPC

12.2

11.6

12.2

0

0.00

330

DPM

41.4

40.8

40.8

-2.1

-4.90

723,550

DPR

35.5

32.6

35.5

1.2

3.50

38,180

DQC

17.3

16.4

17.3

0.8

4.85

67,200

DRC

23.4

22.7

22.8

-1

-4.20

33,010

DTT

11.4

10.4

11.4

0.5

4.59

6,000

DXP

26

23.6

25.5

0.7

2.82

15,730

DXV

8.2

7.8

8.2

0

0.00

17,650

FBT

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

1,850

FMC

11.7

11.4

11.7

-0.1

-0.85

42,380

FPC






0

FPT

58

58

58

-3

-4.92

246,800

GIL

17

16.3

16.9

-0.2

-1.17

39,950

GMC

15.1

15

15

0

0.00

2,570

GMD

35

34.4

34.5

-1.7

-4.70

182,540

GTA

9.2

9

9

-0.2

-2.17

1,710

HAP

21.4

20.6

21.4

0

0.00

34,420

HAS

11.7

11.5

11.7

-0.2

-1.68

11,870

HAX

15

14.7

14.7

-0.7

-4.55

6,560

HBC

19.7

18.2

19.7

0.6

3.14

63,120

HBD

11.4

11.4

11.4

-0.5

-4.20

6,000

HDC

23.7

22.7

23.1

-0.7

-2.94

24,150

HLA

19.6

19.6

19.6

-1

-4.85

61,110

HMC

13.8

13.7

13.7

-0.7

-4.86

22,940

HPG

32

31.8

32

-1.4

-4.19

679,230

HRC

30.5

29.2

30.5

-0.2

-0.65

123,610

HSI

12.4

12

12.1

-0.5

-3.97

8,700

HT1

14

13.4

14

0.4

2.94

16,440

HTV

10.2

9.7

10.1

-0.1

-0.98

4,290

ICF

8.5

8.2

8.4

-0.1

-1.18

28,230

IFS

9

8.8

8.9

-0.3

-3.26

8,780

IMP

70

68

70

2

2.94

1,530

ITA

29.9

29.9

29.9

-1.5

-4.78

91,910

KDC

30.6

30.6

30.6

-1.6

-4.97

25,810

KHA

14.3

13.8

14.2

-0.1

-0.70

59,090

KHP

11.2

10.9

10.9

-0.5

-4.39

77,270

KMR

7.3

7

7

-0.3

-4.11

32,150

KSH

20

20

20

-5

-20.00

1,740

L10

11.9

11.6

11.9

0.4

3.48

3,020

LAF

12

12

12

-0.6

-4.76

55,900

LBM

18.7

18.7

18.7

-0.9

-4.59

5,990

LGC

16.9

16.4

16.9

-0.3

-1.74

4,800

LSS

15.4

14.6

15.4

0.1

0.65

18,370

MAFPF1

4.3

4.1

4.3

0

0.00

19,400

MCP

16.8

16.1

16.8

0

0.00

52,940

MCV

11.3

10.9

11.2

0

0.00

41,080

MHC

10.3

10

10

-0.1

-0.99

27,590

MPC

11.6

11.4

11.4

-0.6

-5.00

307,800

NAV

12.9

12.3

12.9

0.3

2.38

9,250

NHC

42

40

40.2

-1.8

-4.29

9,120

NKD

31.6

30.1

31

-0.6

-1.90

3,740

NSC

27

25.6

27

0.2

0.75

2,500

NTL

39.9

38

39.4

-0.5

-1.25

62,050

OPC

40.4

40.4

40.4

-2.1

-4.94

40

PAC

41.6

41

41.5

-0.1

-0.24

23,450

PET

17.4

17.4

17.4

-0.9

-4.92

83,880

PGC

11.8

10.9

11.8

0.5

4.42

20,730

PIT

14.3

13.8

14.3

0

0.00

14,640

PJT

12.6

12.1

12.6

0

0.00

12,780

PMS

19.6

18.1

18.1

-0.9

-4.74

20

PNC

10.2

9.8

10

-0.2

-1.96

2,790

PPC

23.2

23.2

23.2

-1.2

-4.92

99,010

PRUBF1

4.2

4.1

4.1

-0.1

-2.38

89,270

PVD

72

71

71

-3.5

-4.70

303,890

PVF

20.6

20.6

20.6

-1

-4.63

215,980

PVT

17.4

16.6

17.4

0

0.00

181,670

RAL

29.6

28.3

29.5

-0.2

-0.67

6,920

REE

24.4

24.4

24.4

-1.2

-4.69

194,660

RHC

19.5

18.1

19.5

0.5

2.63

3,590

RIC

18.3

17.3

18.3

0.8

4.57

32,430

SAF

18

17.5

18

0

0.00

4,440

SAM

16.8

16.3

16.8

-0.3

-1.75

874,880

SAV

13

12.5

13

0.3

2.36

13,740

SBT

9.7

9.4

9.7

0.1

1.04

125,300

SC5

29

28.1

28.8

-0.7

-2.37

33,950

SCD

16.9

16.5

16.5

-0.4

-2.37

4,640

SDN

18

16.5

16.5

-0.7

-4.07

1,290

SFC

34.2

34.2

34.2

-1.7

-4.74

1,850

SFI

48

45.2

46.2

-1.3

-2.74

44,310

SFN

11.3

11.3

11.3

-0.5

-4.24

450

SGC

12.6

12.4

12.6

-0.4

-3.08

3,880

SGH

81

81

81

-4

-4.71

270

SGT

26

24.7

26

0

0.00

45,210

SHC

26

24.8

26

-0.1

-0.38

5,200

SJ1

15.5

15.5

15.5

0

0.00

2,310

SJD

14.7

13.8

14.7

0.5

3.52

10,770

SJS

69.5

67

69

-1.5

-2.13

105,820

SMC

21.7

21

21.7

-0.2

-0.91

28,230

SSC

21

20

21

0.1

0.48

4,870

SSI

35.3

35.3

35.3

-1.8

-4.85

79,620

ST8

25

23.9

25

-0.1

-0.40

7,320

STB

22.9

21.2

22.9

1

4.57

2,528,350

SZL

56

55.5

56

0

0.00

5,200

TAC

31.1

31.1

31.1

-1.6

-4.89

11,130

TCM

9.7

9.7

9.7

0.4

4.30

15,430

TCR

9.9

9.5

9.7

-0.2

-2.02

10,440

TCT

85.5

79.5

84.5

2

2.42

5,290

TDH

35.2

33.8

35

-0.5

-1.41

210,320

TMC

25

23.8

23.8

-1.2

-4.80

16,510

TMS

38

37

38

-0.8

-2.06

210

TNA

17.2

17.1

17.1

-0.9

-5.00

6,210

TNC

10.8

10.2

10.3

-0.1

-0.96

11,030

TPC

8.5

8.1

8.2

-0.3

-3.53

113,680

TRC

33

30.1

33

1.4

4.43

49,140

TRI

10.4

10.4

10.4

-0.5

-4.59

35,050

TS4

9.3

8.9

9.3

0.1

1.09

11,990

TSC

46

45.2

45.2

-2.3

-4.84

31,260

TTC

9.8

9.5

9.8

-0.2

-2.00

24,190

TTF

17.7

16.1

16.1

-0.8

-4.73

14,240

TTP

19.7

18.9

19.7

0

0.00

64,320

TYA

13.5

12.7

13.5

0.5

3.85

40,110

UIC

11.4

11.1

11.4

0

0.00

7,200

UNI

15.2

14.1

15.2

0.6

4.11

9,680

VFC

9.4

9.1

9.4

0

0.00

31,100

VFMVF1

9

8.8

9

0

0.00

73,400

VFMVF4

5

4.8

5

0.1

2.04

45,350

VGP

21.5

20

21.5

0.6

2.87

2,540

VHC

19.3

17.5

19.3

0.9

4.89

44,700

VHG

8.9

8.5

8.8

-0.1

-1.12

6,690

VIC

77

73.5

74.5

-2.5

-3.25

50,750

VID

9.6

9.4

9.6

0

0.00

31,250

VIP

12.3

11.8

12.2

-0.1

-0.81

291,600

VIS

24.6

23.1

23.1

-1.2

-4.94

55,110

VKP

8.2

8

8.2

0.3

3.80

48,570

VNA

20.9

20.3

20.9

-0.4

-1.88

41,570

VNE

7.9

7.6

7.8

0.1

1.30

26,710

VNM

82.5

81.5

82.5

-3

-3.51

296,900

VNS

20.2

19.5

19.9

0

0.00

51,750

VPK

8.8

8.3

8.8

0.2

2.33

2,740

VPL

95

93.5

95

0

0.00

43,000

VSC

62

60.5

61

-1

-1.61

20,540

VSG

14.1

13.1

13.4

-0.3

-2.19

8,380

VSH

28.5

27

27

-1.5

-5.26

171,440

VTA

8.1

8.1

8.1

-0.4

-4.71

5,340

VTB

15.2

14.6

15.2

-0.1

-0.65

1,850

VTC

11.6

11.5

11.5

0.1

0.88

230

VTO

13.7

13.2

13.7

0.1

0.74

149,790


ATPVietnam