Vàng giảm thêm 10.000 đồng/chỉ, USD đứng giá

Thursday, November 13, 2008 |

Kết thúc phiên giao dịch hôm qua tại New York, giá vàng giao vào tháng 12 giảm 14,5 USD/ounce (tương đương 2%), xuống mức 718,3 USD/ounce. Trong phiên giao dịch, giá vàng có lúc chạm mốc 711,5 USD/ounce - mức giá thấp nhất kể từ ngày 27/10.

USD tăng giá so với các đồng tiền chủ chốt, cùng với những lo ngại về độ rủi ro khi nắm giữa các loại hàng hoá (trong đó có vàng), khiến giá kim loại quý này giảm mạnh.

Bên cạnh đó, trước thông tin Cơ quan Năng lượng Quốc tế sẽ cắt giảm dự báo về nhu cầu dầu của toàn cầu và trữ lượng của Mỹ tăng cao, giá dầu giao vào tháng 12 tại New York giảm 3,17 USD/thùng (tương đương 5,3%), xuống mức 56,16 USD/thùng; giá dầu Brent tại London giảm 3,34 USD/thùng, xuống mức 52,37 USD/thùng.

Ảnh hưởng mức điều chỉnh giảm sâu của thị trường thế giới, giá vàng trong nước sáng nay giảm tiếp 10.000 đồng/chỉ so với chiều qua. Vàng SJC tại Hà Nội xuống còn 1,64 triệu đồng/chỉ (mua vào) - 1,655 triệu đồng/chỉ (bán ra); vàng Bảo Tín Minh Châu có giá: 1,642 triệu đồng/chỉ - 1,651 triệu đồng/chỉ.

Trên sàn vàng ACB, giá vàng SJC khớp ở mức 1,518 triệu đồng/chỉ; tính đến hơn 10h, toàn sàn có 56.330 lượng vàng chuyển nhượng thành công, tương ứng giá trị trên 856 tỷ đồng.

So với giá thế giới, giá vàng trong nước đang cao hơn khoảng 160.000 đồng/chỉ.

Với thị trường ngoại tệ, sau một phiên tạo “sóng”, tỷ giá USD/VND đang được các cửa hàng kinh doanh ngoại tệ trên phố Hà Trung (Hà Nội) giữ nguyên mức giá ngày hôm qua: 17.320 VND (mua vào) - 17.400 VND (bán ra).

Theo công bố từ Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 13/11 tăng lên 1 VND so với hôm qua, với mức 16.497 VND/1 USD; tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại ổn định ở mức 16.940 VND (mua vào) - 16.950 VND (bán ra).


Ngày 13/11 ghi nhận phiên giao dịch khá căng thẳng khi chỉ số VN-Index luôn giằng co và đảo chiều nhiều lần trong phiên giao dịch.



Những diễn biến tích cực trong trong phiên giao dịch hôm qua đã phần nào hé mở khả năng bật lại của thị trường trong phiên giao dịch hôm nay bất chấp trước phiên giao dịch này, thông tin khá xấu khi thị trường chứng khoán Mỹ kết thúc giao dịch rạng sáng nay theo giờ VN đã tiếp tục giảm điểm. Cùng lúc này chứng khoán Châu Á cũng ảm đạm không kém.

Bước thăm dò trong đợt 1 đã khiến VN-Index vẫn tiếp tục giảm khá mạnh 7,82 điểm (tương đương giảm 2,28%) xuống còn 334,51 điểm. Khối lượng vẫn chưa có sự đột biến khi chỉ có gần 2,4 triệu chứng khoán được giao dịch trong đợt 1 này với giá trị là 64,653 tỷ đồng.

Hy vọng khởi sắc của thị trường tiếp tục được nhen nhóm khi nhóm cổ phiếu lớn, mang tính dẫn dắt thị trường có tín hiệu đảo chiều tăng giá, được sự hỗ trợ tốt từ các mã này chỉ số VN-Index tiếp tục giảm chậm lại và đảo chiều tăng điểm ngay sau đó.

Đỉnh điểm là khi VN-index tăng được trên dưới 5 điểm, tuy vậy bên nắm giữ cổ phiếu dường như vẫn chưa thực sự an tâm đợt dảo chiều này của thị trường, sức bán có phần tăng lên, VN-index lại đi lùi nhưng chốt lại đợt 2, chỉ số này vẫn giữ được mức tăng 2,58 điểm (tương đương tăng 0,75%) lên 344,91 điểm.

Khối lượng giao dịch vẫn không được cải thiện nhiều do chủ yếu giao dịch tập trung quanh các mã Blue-chips. Khối lượng sau đợt 2 này cũng chỉ có hơn 11,67 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị là 325,8 tỷ đồng.

Mức tăng điểm này tiếp tục được duy trì khi kết thúc phiên giao dịch hôm nay bởi nỗ lực đáng ghi nhận ở các cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn. Chung cuộc, VN-Index tăng 3,91 điểm (tương đương tăng 1,14%) đóng cửa ở mức 346,24 điểm.

Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này tăng nhẹ so với phiên trước đó với hơn 13,34 triệu chứng khoán, giá trị tương ứng là 367,74 tỷ đồng. Tăng 13% về khối lượng và 15% về giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Diễn biến giá cổ phiếu cũng thể hiện khá rõ sự giằng co trong giao dịch hôm nay khi số cổ phiếu tăng giá nhẹ khá nhiều đồng thời các mã đứng giá cũng chiếm tỷ lệ không ít trong phiên này.

Cụ thể, trong tổng số 165 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết (thêm KSH của Khoáng sản Hà Nam lên sàn hôm qua), đã có 88 mã tăng giá (nhưng trong đó chỉ có 18 mã tăng giá trần), 41 mã giảm giá (trong đó 10 mã giảm sàn) và có đến 39 mã giữ mức tham chiếu, 1 mã không có giao dịch là BT6 của CTCP Bê tông 620 Châu Thới.

Sự nỗ lực tăng giá trở lại hỗ trợ thị trường của tốp 10 cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn khá tốt khi có 8/10 mã tăng giá, trong đó VNM của Vinamilk tăng trần (+4.000 đồng lên 86.500 đồng/cp).

Các mã khác tăng nhẹ nhưng cũng đủ để thị trường lấy lại sắc xanh phiên này như: DPM của Đạm Phú Mỹ (+200 đồng lên 41.000 đồng/cp), STB của Sacombank (+200 đồng lên 23.100 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+500 đồng lên 32.500 đồng/cp), PVD của PV Drilling (+1.000 đồng lên 72.000 đồng/cp)...

Các cổ phiếu Blue-chips khác giảm giá nhưng cũng giảm nhẹ như SSI của Chứng khoán Sài Gòn, PVF của Tài chính Dầu khí, FPT của Tập đoàn FPT, KDC của Kinh Đô...

Giao dịch vẫn tập trung chủ yếu ở các cổ phiếu lớn khi 10 cổ phiếu giao dịch nhiều nhất phiên này chiếm gần 60% khối lượng chuyển nhượng hôm nay. Dẫn đầu là STB (2,83 triệu cp), SSI (1,21 triệu cp), FPT (0,87 triệu cp), PVF (0,76 triệu cp), SAM (0,57 triệu cp), DPM (0,41 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 13/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27

26.7

27

0.3

1.12

37,290

ACL

30

28.1

28.5

-0.9

-3.06

5,020

AGF

17

16

17

0.5

3.03

28,360

ALP

9.6

9.4

9.5

0

0.00

25,720

ALT

25

23.2

23.3

-1.1

-4.51

1,020

ANV

23.3

22.6

23.2

0.2

0.87

172,920

ASP

11.2

10.4

10.8

0

0.00

13,890

BAS

13.7

13.1

13.1

-0.6

-4.38

700

BBC

15.4

14.4

15

0

0.00

26,710

BBT

5.8

5.8

5.8

0.2

3.57

12,150

BHS

13.8

13.8

13.8

0.6

4.55

2,620

BMC

75

70

75

3.5

4.90

48,310

BMI

18.6

18

18.6

0.2

1.09

4,200

BMP

34

32.7

34

-0.3

-0.87

10,580

BPC

11.8

11.8

11.8

0

0.00

1,070

BT6






0

BTC

24.8

23.1

24.8

0.6

2.48

4,800

CAN

12.4

11.9

12.4

0

0.00

6,400

CII

28

26.5

28

0.5

1.82

3,200

CLC

16.9

16.2

16.9

-0.1

-0.59

980

CNT

11.8

11.3

11.8

0.2

1.72

5,020

COM

34.6

33.3

33.3

-0.3

-0.89

800

CYC

11.9

11.6

11.9

0.1

0.85

10,540

DCC

12.2

11.9

11.9

-0.5

-4.03

2,920

DCL

35.5

34.5

35

0.3

0.86

24,400

DCT

9.4

9.1

9.4

0.2

2.17

15,210

DDM

15.9

15.9

15.9

0.7

4.61

13,410

DHA

20.5

20.3

20.5

-0.5

-2.38

23,610

DHG

111

106

111

5

4.72

18,530

DIC

16.5

16

16.4

0.5

3.14

36,720

DMC

56.5

54.5

54.5

-2.5

-4.39

23,660

DNP

10.3

9.6

10.3

0.4

4.04

7,110

DPC

12.2

11.6

12.2

0

0.00

1,010

DPM

42.3

39.2

41

0.2

0.49

414,140

DPR

36.9

34

36.9

1.4

3.94

25,850

DQC

18.1

17.3

18.1

0.8

4.62

131,570

DRC

23.4

21.8

22

-0.8

-3.51

23,540

DTT

11

10.9

11

-0.4

-3.51

7,200

DXP

25.8

24.4

25.5

0

0.00

11,580

DXV

8.3

8

8.1

-0.1

-1.22

12,940

FBT

15.5

15.5

15.5

-0.8

-4.91

3,650

FMC

12

11.4

12

0.3

2.56

34,270

FPC

20

19

20

0

0.00

310

FPT

59

55.5

57.5

-0.5

-0.86

865,170

GIL

17.4

16.6

16.9

0

0.00

39,440

GMC

15.5

15

15.5

0.5

3.33

8,400

GMD

36

33.2

36

1.5

4.35

22,230

GTA

9

8.8

9

0

0.00

4,720

HAP

21.6

20.9

21.6

0.2

0.93

25,110

HAS

12.1

11.9

12

0.3

2.56

4,810

HAX

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

1,620

HBC

19.7

18.8

18.8

-0.9

-4.57

63,540

HBD

11

10.9

11

-0.4

-3.51

5,120

HDC

24

22.7

23.7

0.6

2.60

19,670

HLA

20

18.7

20

0.4

2.04

311,350

HMC

14

13.3

13.7

0

0.00

23,980

HPG

33

30.8

32.5

0.5

1.56

343,250

HRC

32

29.2

31.6

1.1

3.61

67,800

HSI

12.5

12.1

12.4

0.3

2.48

12,870

HT1

14

14

14

0

0.00

9,290

HTV

10.4

10

10.1

0

0.00

8,980

ICF

8.7

8.5

8.6

0.2

2.38

29,750

IFS

9

8.6

9

0.1

1.12

6,350

IMP

72.5

67.5

72

2

2.86

2,250

ITA

30.3

28.5

30.1

0.2

0.67

326,230

KDC

30.5

29.1

29.4

-1.2

-3.92

108,000

KHA

14.5

14

14.4

0.2

1.41

68,430

KHP

10.9

10.4

10.9

0

0.00

69,270

KMR

7.2

6.7

7

0

0.00

96,330

KSH

19

19

19

-1

-5.00

10

L10

12.3

12.3

12.3

0.4

3.36

4,010

LAF

12.2

11.4

11.4

-0.6

-5.00

323,590

LBM

19.5

17.8

19

0.3

1.60

112,190

LGC

17.7

16.3

16.3

-0.6

-3.55

6,070

LSS

15.8

15.6

15.6

0.2

1.30

1,630

MAFPF1

4.3

4.1

4.3

0

0.00

7,840

MCP

16.8

16.4

16.4

-0.4

-2.38

45,440

MCV

11.3

11

11.2

0

0.00

44,540

MHC

10.3

10

10

0

0.00

28,900

MPC

11.9

11.2

11.9

0.5

4.39

47,870

NAV

13.3

12.5

13

0.1

0.78

4,420

NHC

42.2

41

42.2

2

4.98

6,250

NKD

32

29.5

32

1

3.23

4,260

NSC

27.9

25.8

27.9

0.9

3.33

8,910

NTL

40.2

37.9

39.3

-0.1

-0.25

14,460

OPC

38.4

38.4

38.4

-2

-4.95

60

PAC

41.4

41

41.4

-0.1

-0.24

32,230

PET

18

16.7

17.4

0

0.00

114,080

PGC

11.8

11.5

11.8

0

0.00

9,120

PIT

14.9

13.7

14.3

0

0.00

12,080

PJT

12.5

12.1

12.1

-0.5

-3.97

12,400

PMS

18.7

18.1

18.1

0

0.00

3,140

PNC

10

9.9

10

0

0.00

1,550

PPC

24.1

22.1

23.9

0.7

3.02

352,610

PRUBF1

4.2

4.1

4.1

0

0.00

31,450

PVD

73

68

72

1

1.41

96,560

PVF

20.6

19.6

19.9

-0.7

-3.40

756,410

PVT

18.2

17.3

18.2

0.8

4.60

137,260

RAL

29.5

28.2

29.5

0

0.00

3,950

REE

24.8

23.5

24.4

0

0.00

370,090

RHC

19.9

19.5

19.9

0.4

2.05

8,600

RIC

18.9

18.4

18.7

0.4

2.19

24,870

SAF

18.8

18

18.8

0.8

4.44

570

SAM

17.3

16.4

17.2

0.4

2.38

456,580

SAV

13.3

12.8

13.3

0.3

2.31

2,630

SBT

9.9

9.5

9.7

0

0.00

116,490

SC5

29.4

28.1

29

0.2

0.69

20,950

SCD

16.5

16

16

-0.5

-3.03

1,260

SDN

16.5

15.8

16.5

0

0.00

1,200

SFC

35

32.5

35

0.8

2.34

530

SFI

48

44.5

46.6

0.4

0.87

15,090

SFN

10.8

10.8

10.8

-0.5

-4.42

800

SGC

13

13

13

0.4

3.17

10

SGH

80

78

80

-1

-1.23

850

SGT

25.5

24.7

24.8

-1.2

-4.62

33,660

SHC

26.9

25

26.9

0.9

3.46

2,650

SJ1

15.7

15.5

15.7

0.2

1.29

2,870

SJD

14.6

14.2

14.5

-0.2

-1.36

11,700

SJS

72

68.5

71

2

2.90

171,440

SMC

22.7

21.7

21.8

0.1

0.46

15,140

SSC

21.4

20.3

21.4

0.4

1.90

6,100

SSI

35.3

33.6

34.8

-0.5

-1.42

1,211,240

ST8

26.2

26

26.2

1.2

4.80

12,510

STB

23.5

22.4

23.1

0.2

0.87

2,833,500

SZL

56

55.5

56

0

0.00

7,220

TAC

31

29.6

29.6

-1.5

-4.82

269,190

TCM

10.1

10.1

10.1

0.4

4.12

1,790

TCR

10.1

9.4

10.1

0.4

4.12

14,690

TCT

87

84

87

2.5

2.96

5,250

TDH

36

33.7

35

0

0.00

140,860

TMC

24.9

23

23

-0.8

-3.36

6,360

TMS

38.5

37.8

37.8

-0.2

-0.53

440

TNA

17.7

16.7

17.6

0.5

2.92

500

TNC

10.5

10.3

10.3

0

0.00

10,500

TPC

8.6

8

8.5

0.3

3.66

52,890

TRC

33.9

31.6

33

0

0.00

25,240

TRI

9.9

9.9

9.9

-0.5

-4.81

29,210

TS4

9.7

9.2

9.7

0.4

4.30

16,730

TSC

46

45.2

46

0.8

1.77

26,460

TTC

10.1

9.4

10.1

0.3

3.06

21,610

TTF

16.8

16.1

16.7

0.6

3.73

5,310

TTP

20.4

19.3

20.4

0.7

3.55

40,020

TYA

14

13.3

13.8

0.3

2.22

26,350

UIC

11.8

11.2

11.3

-0.1

-0.88

2,720

UNI

15.2

15

15.2

0

0.00

7,120

VFC

9.7

9.4

9.5

0.1

1.06

12,190

VFMVF1

9.2

8.8

9.1

0.1

1.11

150,950

VFMVF4

5.1

4.9

5

0

0.00

42,140

VGP

22.3

22.3

22.3

0.8

3.72

70

VHC

20.2

20.1

20.2

0.9

4.66

1,640

VHG

9.2

8.5

9.2

0.4

4.55

18,020

VIC

77.5

76

77

2.5

3.36

64,860

VID

9.8

9.5

9.8

0.2

2.08

26,000

VIP

12.5

12

12.4

0.2

1.64

334,020

VIS

23.6

22

23.6

0.5

2.16

27,110

VKP

8.2

8

8.2

0

0.00

3,390

VNA

21

20.4

20.4

-0.5

-2.39

51,720

VNE

8

7.7

8

0.2

2.56

45,280

VNM

86.5

81

86.5

4

4.85

104,750

VNS

20.4

19.5

20

0.1

0.50

40,460

VPK

9

8.7

8.7

-0.1

-1.14

1,510

VPL

97

95

97

2

2.11

98,800

VSC

62

59.5

61

0

0.00

3,720

VSG

13.4

13.4

13.4

0

0.00

14,700

VSH

28

26

27

0

0.00

107,160

VTA

8.1

7.7

8.1

0

0.00

11,010

VTB

15.2

14.5

15

-0.2

-1.32

3,600

VTC

11.5

11

11.3

-0.2

-1.74

1,680

VTO

14

13.6

13.9

0.2

1.46

128,290


ATPVietnam