Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2008 tăng trưởng âm (-0,19%)

Saturday, October 25, 2008 |

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2008 của cả nước đã giảm so với tháng trước đó và đây là lần giảm đầu tiên từ đầu năm tới nay.


Theo nguồn tin từ Tổng cục Thống kê, CPI trong tháng 10 đã giảm 0,19% so với tháng 9.

Điểm nổi bật trong CPI tháng 10 đó là mức giảm giá đáng kể của mặt hàng xăng dầu và lương thực.

Trong 10 nhóm hàng hóa để tính CPI thì nhóm lương thực đã chiếm tỉ trọng gần 43% nên khi giá lương thực giảm thì sức ép lên CPI được giải toả rất nhiều.

Ngoài ra, trong tháng 10, mặt hàng xăng dầu cũng đã được điều chỉnh giảm với mức giảm tổng cộng là 1.500 đồng/lít cũng đã tác động không nhỏ tới CPI tháng 10.

Trước đó, CPI tháng 9 đã giảm tốc mạnh và chỉ tăng 0,18%, CPI tháng 8 tăng 1,56%, CPI tháng 7 tăng 1,13%, CPI tháng 6 tăng 2,14% và CPI tháng 5 tăng 3,91%.

Được biết, CPI tháng 10/2008 của TPHCM cũng đã giảm 0,24% so với tháng 9 và đây cũng là cũng là mức giảm lần đầu tiên kể từ 18 tháng qua. Tính chung từ đầu năm đến nay, CPI của TPHCM đã có mức tăng 19,4%.

Tiếp tục với đà giảm điểm phiên giao dịch trước đó, phiên giao dịch cuối tuần ngày 24/10 tiếp tục khép lại một tuần giao dịch ảm đạm của chứng khoán Việt Nam với 4 phiên giảm và 1 phiên tăng.

* Kết quả kinh doanh Quý 3/2008 của các doanh nghiệp trên cả 3 sàn

Giới đầu tư dường như vẫn chưa xác định đợt sụt giảm này sẽ dừng lại ở ngưỡng nào khi tiếp tục để mất ngưỡng 350 điểm, sau khi đã phá đáy 366 điểm khá dễ dàng trong phiên giao dịch hôm qua.

Ngay trong đợt 1 tín hiệu về một phiên giao dịch lao dốc nữa được thể hiện với việc VN-Index để mất 13,92 điểm (tương đương giảm 3,86%) xuống còn 346,51 điểm. Khối lượng giao dịch đạt thấp với hơn 2,88 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị là 80,679 tỷ đồng.

Với lượng cung áp chế hoàn toàn từ đầu phiên thì khoảng thời gian giao dịch sau đó VN-Index tiếp tục đi xuống, kết thúc giao dịch đợt 2, chỉ số này giảm 15,05 điểm (tương đương giảm 4,17%) xuống còn 345,38 điểm. Khối lượng giao dịch tăng lên hơn 10,4 triệu đơn vị, giá trị đạt 304,9 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa cũng là đợt VN-Index để mất điểm nhiều nhất và chung cuộc chỉ số này tiếp tục giảm mạnh 15,32 điểm (tương đương giảm 4,25%) đóng cửa ở mức 345,11 điểm.

Như vậy sau 1 tuần giao dịch với 4 phiên giảm điểm và 1 phiên tăng, VN-Index để mất thêm 37,4 điểm (tức là đã giảm 9,78%) so với mức điểm đóng cửa cuối tuần trước.

Khối lượng giao dịch phiên hôm nay vẫn tiếp tục duy trì tương đương với một số phiên gần đây với hơn 12 triệu đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị là 345,1 tỷ đồng, giảm nhẹ cả về khối lượng và giá trị so với phiên trước đó.

Về biến động giá của các chứng khoán niêm yết, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ có 14 mã tăng giá (trong đó 2 mã tăng trần), số cổ phiếu giảm giá chiếm áp đảo với 131 mã (trong đó có 88 mã giảm giá sàn) còn lại là 17 mã giữ mức tham chiếu và 2 mã không có giao dịch.

2 mã không có giao dịch là PMS của CTCP Cơ khí Xăng dầu và SDN của CTCP Sơn Đồng Nai.

Nhóm cổ phiếu tăng giá phiên này vẫn là các cổ phiếu không có sức ảnh hưởng nào kéo chậm lại đà giảm điểm của VN-Index, có thể điểm qua một số mã tăng giá như MCP của Bai bì Mỹ Châu, MCV của CTCP Cavico Việt Nam, TMS của Trasimex Saigon, VIS của Thép Việt-Ý, HDC của Hodeco, HBC của Nhà Hoà Bình, LSS của Mía đường Lam Sơn hay BT6 của CTCP Bê tông 620 Châu Thới...

Trong khi đó những cổ phiếu vốn hoá lớn đều giảm mạnh và đã có 8/10 mã cổ phiếu thuộc những cổ phiếu vốn hoá lớn nhất giảm giá sàn. Cụ thể như DPM của Đạm Phú Mỹ (-2.400 đồng xuống 46.600 đồng/cp), VNM của Vinamilk (-3.500 đồng xuống 73.500 đồng/cp), FPT của Tập đoàn FPT (-3.500 đồng xuống 69.500 đồng/cp), PVD của PV Drilling (-3.500 đồng xuống 75.500 đồng/cp)...2 mã cũng gần chạm sàn là STB của Sacombank (-700 đồng xuống 20.200 đồng/cp) và VIC của Vincom (-3.500 đồng xuống 78.500 đồng/cp).

Về khối lượng giao dịch của từng mã, STB vẫn vượt trội với gần 2 triệu cổ phiếu. Các mã sau đó không mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị như: DPM (0,91 triệu cp), HPG (0,44 triệu cp), FPT (0,4 triệu cp), SAM (0,37 triệu cp), PVT (0,34 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 24/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

29.5

28.6

29

-0.5

-1.69

6,990

ACL

37

34.5

36

0.3

0.84

5,920

AGF

19.8

18.9

18.9

-0.9

-4.55

27,520

ALP

10.5

10.3

10.3

-0.5

-4.63

51,680

ALT

27

25.4

25.4

-1.3

-4.87

4,570

ANV

22.5

22.5

22.5

-1.1

-4.66

77,710

ASP

12

11.5

12

0

0.00

27,690

BBC

15.2

15.1

15.1

-0.7

-4.43

79,340

BBT

6.7

6.7

6.7

-0.3

-4.29

58,390

BHS

15

14.3

15

0

0.00

8,450

BMC

81.5

81.5

81.5

-4

-4.68

14,800

BMI

18.5

18.5

18.5

-0.9

-4.64

8,500

BMP

34.7

34.1

34.1

-1.7

-4.75

14,940

BPC

12.5

11.9

11.9

-0.6

-4.80

11,050

BT6

56.5

54

56.5

0.5

0.89

14,340

BTC

27.1

27.1

27.1

-1.4

-4.91

3,000

CAN

12

11.7

12

0

0.00

3,800

CII

24.5

24.5

24.5

-1.2

-4.67

52,550

CLC

16.1

16.1

16.1

-0.7

-4.17

2,800

CNT

13.6

13.3

13.3

-0.6

-4.32

18,620

COM

31

30.6

30.6

-1.6

-4.97

15,530

CYC

15.6

15.6

15.6

-0.8

-4.88

1,100

DCC

12

11.9

12

0.3

2.56

12,420

DCL

39.2

39.2

39.2

-11.3

-22.38

15,100

DCT

10.3

10

10.3

0

0.00

42,290

DDM

17

16.3

16.5

-0.6

-3.51

46,400

DHA

20.4

19.7

20

-0.5

-2.44

58,040

DHG

106

104

104

-5

-4.59

38,550

DIC

16.8

16.5

16.7

-0.6

-3.47

62,370

DMC

54.5

54.5

54.5

-2.5

-4.39

20,640

DNP

10.7

10.2

10.3

-0.4

-3.74

25,430

DPC

12.5

11.9

12.5

0

0.00

1,040

DPM

47

46.6

46.6

-2.4

-4.90

911,800

DPR

40.4

40.4

40.4

-2.1

-4.94

31,850

DQC

18.2

18.2

18.2

-0.9

-4.71

50,680

DRC

22.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

17,850

DTT

11

10.7

10.8

-0.4

-3.57

8,050

DXP

28

26.7

26.8

-0.8

-2.90

15,790

DXV

9.2

8.8

8.8

-0.4

-4.35

31,980

FBT

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

78,610

FMC

12.4

12.4

12.4

-0.6

-4.62

14,640

FPC

20

18.5

20

0.6

3.09

3,220

FPT

71

69.5

69.5

-3.5

-4.79

398,060

GIL

15.6

15.1

15.1

-0.6

-3.82

37,000

GMC

15.2

15.2

15.2

-0.7

-4.40

9,040

GMD

36.5

36.2

36.2

-1.7

-4.49

116,520

GTA

11.4

10.9

11.4

0

0.00

1,340

HAP

23

21.7

21.7

-1.1

-4.82

81,250

HAS

12.5

12.3

12.5

-0.4

-3.10

20,060

HAX

19.1

19

19

-0.9

-4.52

4,290

HBC

18

17.2

18

0.1

0.56

40,840

HBD

11.3

11.3

11.3

-0.5

-4.24

3,520

HDC

23.6

22.2

23.6

0.8

3.51

36,520

HMC

16.6

16.3

16.3

-0.8

-4.68

81,430

HPG

37

36.1

36.1

-1.9

-5.00

437,000

HRC

28.6

28.6

28.6

-1.5

-4.98

16,170

HSI

15

14.5

14.5

-0.7

-4.61

28,550

HT1

14

13.9

14

-0.5

-3.45

23,550

HTV

10.9

10.9

10.9

-0.5

-4.39

30,480

ICF

9.3

8.9

9

-0.3

-3.23

11,900

IFS

9.4

9.1

9.2

-0.3

-3.16

22,350

IMP

80

78

78

-3

-3.70

15,760

ITA

33.5

32.3

32.3

-1.6

-4.72

341,670

KDC

37

36.8

36.8

-1.9

-4.91

66,160

KHA

11.8

11.4

11.6

-0.3

-2.52

24,410

KHP

11

10.7

10.7

0

0.00

48,460

KMR

8.6

8.4

8.5

-0.1

-1.16

28,690

L10

12.8

12.2

12.8

0

0.00

19,560

LAF

14.3

14.3

14.3

-0.7

-4.67

22,150

LBM

24.4

24.4

24.4

-1.2

-4.69

12,540

LGC

22.2

22.2

22.2

-1.1

-4.72

3,800

LSS

14.5

13.4

14

0.1

0.72

6,620

MAFPF1

4.4

4.3

4.3

-0.2

-4.44

15,780

MCP

14.5

14.5

14.5

0.6

4.32

36,340

MCV

11.9

11.1

11.9

0.5

4.39

58,710

MHC

11.6

11.6

11.6

-0.6

-4.92

38,190

MPC

12.8

11.8

11.8

-0.6

-4.84

122,420

NAV

13.6

13.1

13.2

-0.5

-3.65

46,360

NHC

44.2

42

42

-2.2

-4.98

28,810

NKD

30.6

30.4

30.4

-1.5

-4.70

23,830

NSC

27.5

27.1

27.1

-1.4

-4.91

10,870

NTL

40.7

40.7

40.7

-2.1

-4.91

3,040

PAC

41.9

40.3

40.3

-2.1

-4.95

34,150

PET

18

17.7

17.7

-0.9

-4.84

95,000

PGC

11.9

11.3

11.5

-0.2

-1.71

25,500

PIT

16

15

15.1

-0.6

-3.82

21,670

PJT

13.3

12.7

13.2

-0.1

-0.75

11,590

PMS




0

PNC

11.4

10.7

10.7

-0.5

-4.46

9,950

PPC

21.7

21.7

21.7

-1.1

-4.82

237,150

PRUBF1

4.2

4

4.1

0

0.00

90,870

PVD

77

75.5

75.5

-3.5

-4.43

246,620

PVT

18.9

18.1

18.2

-0.8

-4.21

346,090

RAL

31

30.3

30.3

-1.5

-4.72

3,040

REE

27.5

26.7

26.7

-0.9

-3.26

172,520

RHC

18.1

17.1

17.6

0

0.00

11,870

RIC

16.3

15.1

15.1

-0.6

-3.82

7,760

SAF

20.4

20.4

20.4

-1

-4.67

1,230

SAM

16.9

16.4

16.4

-0.8

-4.65

371,900

SAV

12.8

12.4

12.4

-0.6

-4.62

23,700

SBT

9.7

9.5

9.7

0

0.00

93,280

SC5

27.6

27.3

27.6

-0.9

-3.16

68,120

SCD

17.1

17.1

17.1

-0.8

-4.47

6,330

SDN




0

SFC

39.2

37.5

39.2

-0.2

-0.51

310

SFI

44.1

44.1

44.1

-2.3

-4.96

28,920

SFN

11.7

11.2

11.2

-0.5

-4.27

800

SGC

13.7

13.2

13.6

-0.1

-0.73

7,050

SGH

84

79

84

1

1.20

790

SGT

25.3

25.3

25.3

-1.3

-4.89

12,490

SHC

37

35.2

35.2

-1.8

-4.86

17,440

SJ1

16.1

15.6

16

0

0.00

6,310

SJD

15

14.6

14.6

0

0.00

27,550

SJS

57

55.5

55.5

-2.5

-4.31

239,860

SMC

23.4

22.9

22.9

-1.2

-4.98

52,590

SSC

22.5

22.2

22.2

-1.1

-4.72

18,640

SSI

30.5

30.5

30.5

-1.6

-4.98

311,960

ST8

27.5

27.5

27.5

-2.9

-9.54

2,350

STB

20.6

20

20.2

-0.7

-3.35

1,987,530

SZL

56

53.5

56

0

0.00

31,510

TAC

28.9

28.9

28.9

-1.5

-4.93

3,500

TCM

10.3

10.2

10.2

-0.1

-0.97

32,290

TCR

10.8

9.8

10.3

0

0.00

8,890

TCT

84

84

84

-4

-4.55

5,910

TDH

30

28.9

28.9

-1.5

-4.93

202,450

TMC

28.3

26.6

27.9

-0.1

-0.36

16,580

TMS

39.2

35.7

39.2

1.7

4.53

5,940

TNA

18.5

18.2

18.2

-0.9

-4.71

4,250

TNC

11

10.5

10.6

-0.4

-3.64

38,090

TPC

8.2

7.7

7.7

-0.3

-3.75

18,810

TRC

33.9

33.9

33.9

-1.7

-4.78

14,600

TRI

11.5

11.5

11.5

-0.6

-4.96

21,240

TS4

10.8

10.3

10.3

-0.5

-4.63

21,340

TSC

55

53

53

-2.5

-4.50

93,260

TTC

10.7

10.2

10.7

0

0.00

27,180

TTF

19.6

18.7

18.7

-0.9

-4.59

26,980

TTP

19.5

19

19.3

-0.7

-3.50

104,030

TYA

15.2

14.5

14.5

-0.7

-4.61

43,630

UIC

11.7

11.4

11.7

0.3

2.63

7,430

UNI

14.7

14.5

14.5

-0.7

-4.61

9,670

VFC

9.5

9.3

9.5

-0.2

-2.06

111,680

VFMVF1

9.3

9.1

9.1

-0.4

-4.21

138,130

VFMVF4

5.4

5.2

5.2

-0.2

-3.70

298,730

VGP

23.6

22

23.5

0.4

1.73

2,680

VHC

23.3

23.1

23.1

-1.2

-4.94

80,250

VHG

10.3

9.8

10

-0.2

-1.96

10,250

VIC

79.5

78.5

78.5

-3.5

-4.27

83,440

VID

10.2

9.8

10

0

0.00

75,360

VIP

14

13.6

13.6

-0.6

-4.23

218,430

VIS

26.8

25.8

26.5

0.9

3.52

140,310

VKP

9

8.7

8.7

-0.4

-4.40

39,620

VNA

24.7

24.6

24.6

-1.2

-4.65

129,050

VNE

8.9

8.6

8.6

-0.3

-3.37

93,370

VNM

75

73.5

73.5

-3.5

-4.55

199,000

VNS

22

20.9

20.9

-1.1

-5.00

58,890

VPK

9.2

9.1

9.1

-0.4

-4.21

23,950

VPL

94

90.5

90.5

-4.5

-4.74

133,290

VSC

66

65

65.5

-0.5

-0.76

13,950

VSG

13.8

13.6

13.6

-0.6

-4.23

6,880

VSH

26.4

26

26.1

-1.1

-4.04

202,690

VTA

8.8

8.5

8.5

-0.4

-4.49

6,470

VTB

15.9

15.2

15.2

-0.7

-4.40

60

VTC

12.4

12.1

12.1

-0.3

-2.42

5,850

VTO

14.6

14.1

14.3

-0.4

-2.72

286,390

ATPVietnam