6/11: Giao dịch tăng đột biến, VN-Index tiếp tục trụ vững

Thursday, November 6, 2008 |

Phiên giao dịch sáng nay (6/11), thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận phiên giao dịch khá kịch tính khi chỉ số VN-Index liên tục đảo chiều trong phiên giao dịch.

Đợt mở cửa phiên giao dịch sáng nay, lượng cung bất ngờ tăng mạnh và đây được hiểu ngay như hành động chốt lời của nhà đầu tư sau khi VN-Index trước đó đã có đến 6 phiên giao dịch lên điểm.

Bị áp đảo bởi lượng bán tăng mạnh bất ngờ đã khiến VN-Index đảo chiều giảm ngay khi kết thúc đợt 1 với số điểm mất đi là 6,25 điểm (tương đương giảm 1,65%) xuống còn 371,58 điểm.

Khối lượng giao dịch tăng vọt trước lượng cung tăng mạnh trong khi sức cầu đang ở mức cao trong các phiên vừa qua với hơn 7,2 triệu đơn vị được giao dịch ngay trong 30 phút đầu tiên với trị giá là 229,48 tỷ đồng.

Tưởng chừng thị trường sẽ tiếp tục đà rơi này thì sang đợt khớp lệnh liên tục, bắt đầu có những biến chuyển mới khi xuất hiện lệnh đặt mua khá nhiều ở các mã cổ phiếu Blue-chips, ngay lập tức các mã dẫn dắt thị trường này tăng giá, cổ phiếu khác theo đó cũng lại một lần nữa ồ ạt tăng giá theo, VN-Index trong đợt 2 đã có lúc tăng đến gần 10 điểm.

Giá cổ phiếu tăng trở lại cũng lại là lúc lệnh bán ra lại xuất hiện khiến mức tăng điểm đuối dần và kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index chỉ còn tăng 0,48 điểm (tương đương tăng 0,12%) lên 378,31 điểm.

Khối lượng giao dịch khi kết thúc đợt này đã tăng mạnh lên hơn 27 triệu đơn vị với giá trị là 837,8 tỷ đồng.

Kết quả giao dịch gần như đã được chắc chắn xác định khi kết thúc đợt 2, và kết thúc đợt 3 và cũng là kết thúc phiên giao dịch kịch tính hôm nay, chỉ số VN-Index tiếp tục tăng nhẹ 1,68 điểm (tương đương tăng 0,44%) đóng cửa ở mức 379,51 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng đột biến với hơn 29,7 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị tương đương 922,47 tỷ đồng. Như vậy đã tăng gần gấp đôi về khối lượng còn về giá trị thì tăng đến hơn 2 lần so với phiên trước đó. Khối lượng giao dịch phiên này cũng là mức cao nhất trong gần 7 tuần qua.

Đa phần cổ phiếu niêm yết phiên này đều giảm giá tuy nhiên VN-Index vẫn giữ được phiên tăng điểm thứ 7 liên tiếp nhờ vào những cổ phiếu Blue-chips khi các mã này vẫn tăng giá khá tốt.

Trong tổng số 163 mã cổ phiếu và 3 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 113 mã giảm giá (trong đó có 65 mã giảm giá sàn), 37 mã tăng giá (với chỉ 14 mã tăng giá trần), còn lại là 16 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là PMS của CTCP Cơ khí Xăng dầu.

Các cổ phiếu Blue-chips phiên này đã giữ nhịp khá tốt cho thị trường khi nhiều cổ phiếu nhóm này tăng giá. Cụ thể như trong số 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất thì có 2 mã giảm giá là DPM của Đạm Phú Mỹ giảm sàn (-2.400 đồng xuống 47.300 đồng/cp) và PVD của PV Drilling (-3.000 đồng xuống 84.000 đồng/cp), còn lại các mã khác đều tăng giá như STB của Sacombank, PVF của Tài chính Dầu khí, SSI của Chứng khoán Sài Gòn, PPC của Nhịêt điện Phả Lại, VNM của Vinamilk, HPG của Hoà Phát hay FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT...

Một số các cổ phiếu có khối lượng niêm yết khá lớn khác cũng tăng giá phiên này như REE của Cơ điện Lạnh, SJS của Sudico, TAC của Dầu Tường An, VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, NKD của Kinh Đô miền Bắc, GMD của Gemadept, ITA của ITACO...

Về khối lượng giao dịch của các cổ phiếu, phiên này STB tăng đột biến (7,25 triệu cp) sau đó là HPG (1,76 triệu cp), SAM (1,6 triệu cp), FPT (1,3 triệu cp), PVF (1,23 triệu cp), SSI (1,12 triệu cp), PPC (1,1 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 6/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28.9

27.1

28

-0.2

-0.71

38,500

ACL

35.3

32.2

33.7

0

0.00

36,440

AGF

19.2

18.6

18.6

-0.9

-4.62

27,100

ALP

10.8

10.3

10.3

-0.5

-4.63

44,140

ALT

26

24.7

25

-1

-3.85

3,220

ANV

23.5

21.8

21.8

-1.1

-4.80

161,050

ASP

11.7

11.3

11.3

-0.5

-4.24

26,970

BBC

17.7

16.4

16.5

-0.7

-4.07

93,760

BBT

6.2

6.2

6.2

-0.3

-4.62

14,570

BHS

15.3

14.8

15.3

-0.2

-1.29

8,670

BMC

91

85

85

-4

-4.49

85,080

BMI

20.7

19.7

20.4

-0.3

-1.45

43,750

BMP

40.4

37

38.5

0

0.00

24,840

BPC

12.6

12.4

12.4

-0.2

-1.59

3,960

BT6

58

56.5

56.5

-1.5

-2.59

360

BTC

28.2

26.8

26.8

-1.4

-4.96

190

CAN

12.9

12.3

12.9

0

0.00

23,590

CII

31.2

28.8

30.1

0

0.00

115,180

CLC

17.1

16.9

17.1

-0.6

-3.39

4,270

CNT

13

12.7

12.9

-0.4

-3.01

31,340

COM

35

34.1

34.1

-1.1

-3.13

2,160

CYC

14

13.2

13.8

0.2

1.47

40,680

DCC

12.7

12.1

12.2

-0.5

-3.94

8,610

DCL

37.4

35

36.9

1.2

3.36

67,420

DCT

10.3

10

10

-0.5

-4.76

45,550

DDM

16.9

15.8

15.9

-0.6

-3.64

74,460

DHA

23.8

22

22

-1.1

-4.76

78,160

DHG

120

115

120

-1

-0.83

66,830

DIC

18.6

17

17.2

-0.6

-3.37

51,370

DMC

61

59

61

2.5

4.27

92,460

DNP

11.3

11

11

-0.5

-4.35

11,450

DPC

12

11.9

11.9

-0.6

-4.80

4,410

DPM

51

47.3

47.3

-2.4

-4.83

882,320

DPR

40.7

38.8

40

1.2

3.09

139,820

DQC

20

19

19

-1

-5.00

85,150

DRC

25.7

24.5

24.5

-1.2

-4.67

28,460

DTT

12

11.4

12

0

0.00

2,150

DXP

28.6

27.2

27.2

-1.4

-4.90

38,050

DXV

9.2

8.7

8.7

-0.4

-4.40

24,190

FBT

18

17.8

18

0.1

0.56

50,320

FMC

12.1

11.4

11.7

-0.1

-0.85

19,130

FPC

19.6

18.8

19.6

-0.1

-0.51

3,220

FPT

89.5

83

89

3.5

4.09

1,300,900

GIL

17.3

16.6

17.3

0.8

4.85

113,850

GMC

16.5

15.7

15.7

-0.8

-4.85

2,080

GMD

38.6

35.8

38

1.2

3.26

145,730

GTA

10.8

10.4

10.4

-0.5

-4.59

1,830

HAP

23.5

22

22.2

-0.9

-3.90

92,200

HAS

13.5

12.5

12.8

-0.3

-2.29

9,890

HAX

18

17

17.8

0

0.00

3,970

HBC

19

17.6

18.6

0.5

2.76

151,950

HBD

11.5

11

11.1

-0.4

-3.48

7,360

HDC

26.2

23.9

25.1

0.1

0.40

75,530

HLA

23.8

23.8

23.8

-1.2

-4.80

19,460

HMC

16.5

15.8

15.8

-0.8

-4.82

40,040

HPG

37.2

34.5

36.8

1.3

3.66

1,756,820

HRC

29.7

27.6

29.7

1.4

4.95

243,640

HSI

14.6

13.9

13.9

-0.7

-4.79

40,630

HT1

15.8

15.2

15.2

-0.8

-5.00

51,290

HTV

11.4

10.9

10.9

-0.5

-4.39

49,020

ICF

9.8

9.4

9.4

-0.4

-4.08

26,170

IFS

10.2

9.5

10

0

0.00

8,960

IMP

80.5

77

77

-3.5

-4.35

1,900

ITA

36.6

34

36

1.1

3.15

721,990

KDC

36.1

35

35.5

-0.2

-0.56

92,920

KHA

14.5

14.1

14.5

0.6

4.32

259,020

KHP

12.6

12

12

-0.6

-4.76

62,840

KMR

8.1

7.7

7.8

-0.3

-3.70

26,270

L10

14

13

13

-0.6

-4.41

2,690

LAF

14.3

13.5

13.6

-0.5

-3.55

48,460

LBM

23.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

92,920

LGC

19

18.4

18.5

-0.8

-4.15

13,640

LSS

16.9

15.6

16.9

0.7

4.32

64,590

MAFPF1

4.3

4.2

4.3

-0.1

-2.27

16,840

MCP

17

15.9

16.6

0

0.00

52,490

MCV

12.5

11.6

11.6

-0.6

-4.92

85,430

MHC

11.1

10.6

10.6

-0.5

-4.50

70,220

MPC

13.5

12.8

12.8

-0.6

-4.48

97,460

NAV

14.3

13.6

13.6

-0.7

-4.90

29,290

NHC

45

42

45

0.9

2.04

19,320

NKD

36.6

33.2

36.6

1.7

4.87

20,680

NSC

29.5

28.7

29

-1.1

-3.65

18,490

NTL

42.2

40

42

1.8

4.48

211,410

OPC

49.4

49.4

49.4

-2.6

-5.00

110

PAC

42

40

41.4

-0.6

-1.43

37,750

PET

21.1

19.1

21.1

1

4.98

424,250

PGC

13

12.6

12.6

-0.6

-4.55

46,620

PIT

16.8

15.7

16.5

0

0.00

39,060

PJT

13.6

13.2

13.2

-0.6

-4.35

13,980

PMS






0

PNC

12

11.4

11.4

-0.5

-4.20

4,900

PPC

26.9

26

26.9

1.2

4.67

1,054,230

PRUBF1

4.6

4.4

4.4

-0.2

-4.35

245,150

PVD

89

83

84

-3

-3.45

154,030

PVF

25

23

24.6

0.7

2.93

1,227,160

PVT

21.8

19.8

20

-0.8

-3.85

614,440

RAL

31.5

29.6

29.7

-1.3

-4.19

21,310

REE

29.4

27.1

28.4

0.4

1.43

704,060

RHC

19.8

18.9

18.9

-0.9

-4.55

1,210

RIC

16.1

15.7

16.1

0.7

4.55

51,510

SAF

20.4

18.6

19.5

0

0.00

3,240

SAM

20.4

18.9

19.5

0

0.00

1,599,020

SAV

12.4

12

12.4

0

0.00

12,510

SBT

10.5

9.7

9.8

-0.3

-2.97

239,020

SC5

30

28.6

29

0.4

1.40

126,110

SCD

17.9

17.6

17.9

-0.6

-3.24

1,250

SDN

19

19

19

-0.9

-4.52

500

SFC

38

36.6

38

-0.5

-1.30

630

SFI

55.5

51.5

51.5

-1.5

-2.83

124,300

SFN

11.3

11.2

11.3

-0.3

-2.59

1,930

SGC

14.1

13

13.1

-0.5

-3.68

3,510

SGH

89

82.5

89

2.5

2.89

1,350

SGT

31

29.5

29.7

-1.3

-4.19

81,170

SHC

28.6

27.2

28

-0.6

-2.10

17,920

SJ1

17.5

16

17.5

0.7

4.17

1,140

SJD

15.5

14.9

15.4

-0.1

-0.65

33,980

SJS

67

65

67

3

4.69

363,390

SMC

24

22.5

22.5

-1.1

-4.66

31,350

SSC

24.4

23.2

23.2

-1.2

-4.92

14,960

SSI

38.4

37.6

38.4

1.8

4.92

1,123,050

ST8

28

27.4

27.4

0.1

0.37

13,450

STB

25.4

24

24.5

0.3

1.24

7,248,270

SZL

58

56

58

-0.5

-0.85

17,280

TAC

32.8

30.5

32.8

1.5

4.79

481,930

TCM

10.3

9.8

9.8

-0.5

-4.85

82,210

TCR

10.9

10.5

10.5

-0.5

-4.55

35,410

TCT

97.5

93

93

-4.5

-4.62

9,440

TDH

36.7

34.5

36.7

1.7

4.86

473,380

TMC

27

26

26

-1.3

-4.76

12,100

TMS

40.9

39

39

-2

-4.88

370

TNA

20

19

19

-1

-5.00

2,610

TNC

12.2

11.5

11.6

-0.4

-3.33

27,150

TPC

9.6

9.2

9.6

0.4

4.35

328,140

TRC

35.2

33.6

33.8

0.2

0.60

165,660

TRI

12

11.4

11.9

0

0.00

10,780

TS4

11

10.5

10.5

-0.5

-4.55

20,900

TSC

55.5

53

53

-2.5

-4.50

33,350

TTC

10.7

10.2

10.6

-0.1

-0.93

43,320

TTF

18.5

18.3

18.3

-0.9

-4.69

7,020

TTP

24

22.1

22.1

-1

-4.33

159,950

TYA

15.4

14.7

14.7

-0.7

-4.55

63,850

UIC

13

12.3

12.3

-0.3

-2.38

39,610

UNI

16.2

15.4

15.4

-0.8

-4.94

17,800

VFC

10.7

10.2

10.2

-0.5

-4.67

77,170

VFMVF1

10.3

9.6

9.6

-0.5

-4.95

326,700

VFMVF4

5.4

5.2

5.2

-0.2

-3.70

136,010

VGP

24

22.8

22.8

-1.2

-5.00

4,810

VHC

19.1

19.1

19.1

-1

-4.98

25,680

VHG

9.5

9.1

9.1

-0.4

-4.21

80,120

VIC

82

75

78.5

0

0.00

32,750

VID

10.8

10.4

10.4

-0.5

-4.59

52,620

VIP

14.2

13.8

13.8

-0.7

-4.83

294,410

VIS

26.9

25.2

25.2

-1.3

-4.91

81,270

VKP

9.3

8.9

8.9

-0.4

-4.30

36,420

VNA

24.6

22.4

23.2

-0.3

-1.28

122,880

VNE

8.8

8.2

8.2

-0.4

-4.65

142,140

VNM

92.5

86.5

92

3

3.37

507,500

VNS

20.1

19

19.2

-0.8

-4.00

80,880

VPK

9.6

9.4

9.4

-0.4

-4.08

4,370

VPL

98.5

92

97

2.5

2.65

2,500

VSC

67.5

63.5

66

0

0.00

39,400

VSG

14.7

14.4

14.7

-0.4

-2.65

13,910

VSH

32.3

29.6

32.3

1.5

4.87

756,340

VTA

8.9

8.4

8.4

-0.4

-4.55

3,020

VTB

15.8

15.8

15.8

0

0.00

1,550

VTC

12.6

12.1

12.1

-0.6

-4.72

2,630

VTO

15.6

14.7

14.8

-0.6

-3.90

410,580

ATPVietnam