4/12: VN-Index tăng nhẹ 0,78% lên 308,6 điểm

Thursday, December 4, 2008 |

Sức cầu tăng lên trong phiên giao dịch sáng nay đã hỗ trợ tốt để chỉ số VN-Index tránh khỏi phiên giảm điểm nữa khi thị trường đã tăng điểm trở lại sau 3 phiên đầu tháng 12 này đều đi xuống.

Tiếp tục được sự hỗ trợ từ việc chứng khoán Mỹ tăng điểm trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay theo giờ Việt Nam, trong khi đó thị trường chứng khoán khu vực châu Á cũng đang tăng điểm trong phiên giao dịch buổi sáng này.

Ngưỡng hỗ trợ tâm lý 300 điểm được xem khá an toàn, đồng thời liên tiếp trong những ngày gần đây, động thái từ các cơ quan quản lý cũng đã hỗ trợ phần nào nhà đầu tư.

Mặt khác việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân trong đầu năm tới cũng đang nhận được sự quan tâm khá nhiều. Dù rằng thông tin Thuế thu nhập cá nhân vẫn sẽ được áp dụng đúng lộ trình nhưng khả năng xem xét lùi thời gian áp dụng thuế này đối với riêng chứng khoán đang được cân nhắc.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, màu xanh lại xuất hiện trên bảng điện tử khi kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0,22 điểm (tương đương tăng 0,07%) lên 306,44 điểm. Tuy vậy giao dịch vẫn thận trọng khi chỉ có hơn 1,5 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với trị giá là 36,335 tỷ đồng.

Diễn biến trong đợt khớp lệnh liên tục có phần khác biệt với phiên hôm qua khi VN-Index giữ vững được mức tăng điểm trong đợt 1. Mức tăng điểm được giữ vững này ngay sau đó thúc đẩy lượng đặt mua được tung vào nhiều hơn vào đỉnh điểm VN-Index đã có lúc tăng đến hơn 4 điểm.

Tuy vậy sức cầu tăng hạn chế khiến kết thúc đợt 2, VN-Index đuối sức và chỉ còn tăng 0,92 điểm (tương đương tăng 0,3%) lên 307,14 điểm. Giao dịch sau đợt này đạt hơn 8,4 triệu đơn vị và giá trị là 210,31 tỷ đồng.

Giằng co suốt phiên giao dịch và chung cuộc chỉ số VN-Index cũng có phiên tăng điểm đầu tiên trong tháng 12 này khi kết thúc giao dịch, chỉ số này tăng 2,38 điểm (tương đương tăng 0,78%) lên 308,6 điểm.

Thanh khoản thị trường khởi sắc hơn khi khối lượng giao dịch tăng lên so với phiên trước đó. Cụ thể, tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công đạt hơn 10 triệu đơn vị với giá trị là 254,32 tỷ đồng. Như vậy đã tăng 22% về khối lượng và tăng 33% về giá trị so với phiên trước đó.

Số cổ phiếu tăng giá phiên này cũng chiếm ưu thế hơn hơn 1 nửa mã chứng khoán niêm yết tăng giá. Theo thống kê cho thấy, đã có 87 mã tăng giá (nhưng chỉ có 12 mã đạt mức trần), vẫn còn 50 mã giảm giá (trong đó 23 mã giảm giá sàn), 33 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là GMC của CTCP Sản xuất-Thương mại May Sài Gòn.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn, ngoại trừ STB của Sacombank giảm nhẹ (-100 đồng xuống 19.600 đồng/cp), 3 mã khác đứng giá là FPT của Tập đoàn FPT, PPC của Nhiệt điện Phả Lại và VPL của Vinpearl. Các mã còn lại đều tăng giá như DPM của Đạm Phú Mỹ, HPG của Hoà Phát, PVD của PV Drilling, PVF của Tài Chính Dầu Khí, VNM của Vinamilk, VIC của Vincom.

Về khối lượng được khớp lệnh, STB vẫn thanh khoản tốt nhất (1,51 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn sau đó (0,72 triệu cp), PVF (0,55 triệu cp), DPM (0,43 triệu cp), SJS (0,42 triệu cp), LCG của Licogi 16 vẫn chưa thoát khỏi cảnh giảm sàn từ khi lên sàn nhưng khối lượng giao dịch tăng mạnh (0,39 triệu cp)....

Chi tiết giao dịch ngày 4/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.6

23.5

24.6

1.1

4.68

8,690

ACL

22.5

22.1

22.1

0

0.00

3,760

AGF

15.7

15.3

15.3

0

0.00

27,100

ALP

8.8

8.5

8.7

0.1

1.16

10,290

ALT

22

20.9

20.9

-1

-4.57

300

ANV

17.8

17.2

17.7

0.5

2.91

53,970

ASP

11.5

11.3

11.5

0.3

2.68

19,780

BAS

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

30

BBC

14

13.9

14

0.5

3.70

15,830

BBT

5

5

5

0.1

2.04

18,700

BHS

14.8

13.8

14.2

0

0.00

20,400

BMC

73

71.5

72

0.5

0.70

19,030

BMI

15.8

15.5

15.5

-0.8

-4.91

74,940

BMP

29.7

29.3

29.7

1.4

4.95

32,120

BPC

11.5

10.8

10.8

-0.5

-4.42

3,600

BT6

34.2

34.2

34.2

-1.8

-5.00

20

BTC

22.5

22.5

22.5

-1.1

-4.66

980

CAN

10.7

10.1

10.5

0.1

0.96

4,050

CII

26

25

26

1.1

4.42

34,520

CLC

15.4

15.4

15.4

0.5

3.36

10

CNT

11.7

11.5

11.7

0

0.00

4,510

COM

34.3

33

34.3

1

3.00

2,980

CYC

9.8

9.4

9.8

0.2

2.08

4,510

DCC

9.7

9

9

-0.4

-4.26

14,200

DCL

27.5

27.1

27.5

0.4

1.48

3,490

DCT

8.9

8.8

8.9

0.1

1.14

8,670

DDM

13.6

13

13

-0.4

-2.99

22,520

DHA

18.1

18

18.1

0.1

0.56

1,880

DHG

120

116

120

1

0.84

58,100

DIC

15.5

14.9

14.9

-0.3

-1.97

3,300

DMC

51

49

51

0.5

0.99

3,210

DNP

11.9

11.4

11.9

0.5

4.39

37,680

DPC

11.4

11.4

11.4

0.4

3.64

30

DPM

35.8

35

35.2

0.1

0.28

431,140

DPR

33

32

33

1.4

4.43

66,950

DQC

17

16.3

17

0.4

2.41

45,400

DRC

18

17.3

17.3

0

0.00

4,710

DTT

10

10

10

0.1

1.01

10

DXP

21.1

19.8

19.9

-0.5

-2.45

12,610

DXV

7

6.8

6.8

-0.2

-2.86

15,340

FBT

16.1

16.1

16.1

0.7

4.55

12,850

FMC

11.5

11.2

11.2

-0.2

-1.75

29,290

FPC

19.5

19.5

19.5

0

0.00

20

FPT

51.5

50

50.5

0

0.00

324,230

GIL

14.8

14.2

14.7

0.5

3.52

20,560

GMC

0

GMD

29

28.7

28.9

-0.1

-0.34

90,350

GTA

9

8.6

8.7

-0.3

-3.33

1,840

HAP

16

15.7

15.7

-1.9

-10.80

27,310

HAS

11.5

11.3

11.5

0

0.00

4,650

HAX

14.5

13.8

14.4

0.3

2.13

1,420

HBC

15.4

14.8

15

0.2

1.35

5,280

HBD

12.9

12.7

12.7

0

0.00

3,310

HDC

23.8

23.5

23.5

0.2

0.86

10,080

HLA

13.8

13.3

13.8

0

0.00

41,630

HMC

12.6

12.4

12.6

0

0.00

15,380

HPG

30.7

30

30.1

0.2

0.67

278,450

HRC

32.6

32.1

32.3

0.3

0.94

19,490

HSI

11.9

11.7

11.8

0.3

2.61

8,300

HT1

13

12.4

12.4

-0.6

-4.62

18,290

HTV

8.8

8.5

8.8

0.2

2.33

8,220

ICF

7.9

7.8

7.9

0.1

1.28

7,280

IFS

7.9

7.8

7.9

0.1

1.28

5,060

IMP

60.5

60

60.5

1.5

2.54

2,240

ITA

29.5

28.7

28.7

0

0.00

95,680

KDC

30.7

28.3

28.3

-1.4

-4.71

115,180

KHA

11.8

11.5

11.5

-0.1

-0.86

29,580

KHP

10.4

10.3

10.4

0.1

0.97

32,300

KMR

6.4

6.1

6.4

0.2

3.23

23,750

KSH

12.4

11.5

11.5

-0.6

-4.96

23,580

L10

11.6

11.5

11.6

0.1

0.87

950

LAF

10.9

10.6

10.6

-0.1

-0.93

23,360

LBM

15.8

15.5

15.7

0.2

1.29

26,500

LCG

26

25.5

25.5

-2.3

-8.27

393,620

LGC

18.5

18.5

18.5

0.8

4.52

6,440

LSS

13.8

13.5

13.5

-0.2

-1.46

18,970

MAFPF1

3.9

3.8

3.8

-0.1

-2.56

17,050

MCP

13.8

13.6

13.6

0.3

2.26

12,450

MCV

9.5

9.1

9.4

0.2

2.17

10,390

MHC

9.5

9

9

-0.3

-3.23

8,560

MPC

11.7

11.5

11.5

0

0.00

34,680

NAV

11

10.6

11

0

0.00

10,920

NHC

33.5

31.9

31.9

-1.6

-4.78

9,740

NKD

27.9

26.8

26.8

-1.2

-4.29

740

NSC

23.9

23.4

23.4

0

0.00

13,590

NTL

35.4

34

35

1.2

3.55

13,510

OPC

22.4

21.1

21.6

-1.1

-4.85

32,360

PAC

37

36.2

36.2

-1.8

-4.74

8,810

PET

14.4

14

14.4

0.6

4.35

206,840

PGC

10.4

10.2

10.3

0.1

0.98

11,340

PIT

13.8

13.2

13.2

0

0.00

9,110

PJT

12

11.6

12

0.2

1.69

20,850

PMS

19

19

19

0.2

1.06

130

PNC

9.6

9.2

9.5

0.3

3.26

11,870

PPC

18.1

17.6

17.8

0

0.00

295,690

PRUBF1

4.1

4

4

0

0.00

29,260

PVD

69

66

69

2

2.99

224,750

PVF

16.9

16.1

16.8

0.7

4.35

553,760

PVT

16.5

16

16.1

0.1

0.63

142,530

RAL

23.7

23

23.7

0.7

3.04

32,230

REE

23.2

22.6

22.9

0.3

1.33

193,160

RHC

20.7

20.7

20.7

-1

-4.61

11,650

RIC

17.4

16.2

17

0.3

1.80

1,840

SAF

21

20.5

20.5

0.4

1.99

3,130

SAM

15.5

15

15.2

0.1

0.66

189,720

SAV

13.6

13

13.6

0.2

1.49

5,500

SBT

8.8

8.5

8.6

-0.3

-3.37

70,120

SC5

22.6

21.7

21.7

0

0.00

6,770

SCD

14.7

14.7

14.7

-0.4

-2.65

500

SDN

18

17.5

18

0.5

2.86

830

SFC

48.5

46.2

48.5

2.3

4.98

12,890

SFI

37

36

37

1.7

4.82

26,940

SFN

10.4

10.4

10.4

0.4

4.00

10

SGC

10.8

10.8

10.8

-0.5

-4.42

10

SGH

67.5

67.5

67.5

-3.5

-4.93

800

SGT

22.3

21.5

21.5

-0.8

-3.59

23,900

SHC

21.3

20.7

20.7

-0.6

-2.82

1,800

SJ1

11.5

11.4

11.4

-0.6

-5.00

1,510

SJD

14

13.8

14

0

0.00

12,220

SJS

51

47.5

48.5

-0.5

-1.02

426,510

SMC

20.4

19.7

20.3

0.6

3.05

4,910

SSC

18.4

18.4

18.4

0

0.00

1,250

SSI

30.1

29.1

29.3

0.1

0.34

717,360

ST8

21

19.7

19.7

-0.5

-2.48

3,150

STB

20.1

19.6

19.6

-0.1

-0.51

1,509,900

SZL

59.5

57.5

57.5

-1

-1.71

1,350

TAC

23

22.6

22.7

0.2

0.89

75,800

TCM

9.7

9.4

9.5

0

0.00

53,860

TCR

9

8.6

8.6

-0.4

-4.44

2,000

TCT

80.5

79.5

80.5

1

1.26

1,100

TDH

28.3

27

27.8

0.8

2.96

226,410

TMC

21.6

20.9

20.9

-0.9

-4.13

1,000

TMS

39.5

39

39

0.3

0.78

240

TNA

17.4

17.4

17.4

0

0.00

100

TNC

9

8.6

8.6

-0.4

-4.44

22,750

TPC

8

7.8

8

0

0.00

15,800

TRA

46.9

46.9

46.9

-3

-6.01

1,920

TRC

25.3

24.1

25

0.7

2.88

43,240

TRI

7.9

7.6

7.9

0.3

3.95

18,950

TS4

8

7.9

7.9

-0.4

-4.82

72,560

TSC

39.5

38.5

39

0

0.00

53,340

TTC

8.9

8.8

8.9

0

0.00

6,450

TTF

13

12.2

12.2

-0.6

-4.69

61,090

TTP

17.8

17.3

17.5

0.3

1.74

37,640

TYA

12.1

11.6

12.1

0.3

2.54

23,250

UIC

10.5

10.2

10.2

0.1

0.99

3,510

UNI

14.4

14

14

0.1

0.72

3,140

VFC

7.9

7.7

7.8

0.1

1.30

15,690

VFMVF1

7.7

7.5

7.6

0.1

1.33

280,440

VFMVF4

4.1

4

4

0

0.00

180,690

VGP

21

20

20

-1

-4.76

7,510

VHC

18.5

17.9

18.5

0.8

4.52

5,700

VHG

7

6.5

6.5

-0.2

-2.99

61,260

VIC

82.5

81

82.5

1

1.23

32,940

VID

9.4

9.2

9.4

0.2

2.17

30,460

VIP

10.7

10.2

10.4

0.2

1.96

343,710

VIS

23

22.9

22.9

-0.1

-0.43

1,830

VKP

7.5

7.2

7.2

0

0.00

6,010

VNA

17

16.2

16.2

0

0.00

58,590

VNE

6.4

6.2

6.4

0.3

4.92

64,260

VNM

76.5

74

76

1

1.33

163,960

VNS

19

18.6

18.9

0

0.00

29,760

VPK

8.4

8.2

8.2

0

0.00

4,470

VPL

99

98.5

98.5

0

0.00

36,160

VSC

55

53

55

2

3.77

5,130

VSG

12.2

11.8

12.2

0

0.00

5,520

VSH

27.9

27

27.9

1.3

4.89

135,330

VTA

6.8

6.7

6.7

-0.3

-4.29

5,990

VTB

14.3

13.3

14.3

0.4

2.88

3,000

VTC

8.7

8.2

8.7

0.1

1.16

2,640

VTO

12.4

12.2

12.3

0.1

0.82

77,870


ATPVietnam