Màu xanh đã trở lại trên bảng giao dịch điện tử, VN-Index sau khi trượt dốc nhanh xuống dưới 300 điểm thì phiên này sự hồi phục khá tốt cũng đã đủ để chỉ số này tái lập ngưỡng 300 điểm.

Tiếp nối đà giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch ngày hôm qua, trong đợt 1 hôm nay chỉ số VN-Index chỉ giảm 1,38 điểm (tương đương giảm 0,46%) xuống còn 295,04 điểm.

Khối lượng giao dịch sau đợt đầu tiên này vẫn thể hiện sự thận trọng sau phiên lao dốc mạnh trước đó và đã có hơn 1,6 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 41,529 tỷ đồng.

Sự trấn tĩnh kịp thời của giới đầu tư trong phiên này đã góp phần ngăn chặn đà lao dốc và tạo bước để thị trường khởi sắc trở lại sau khi phản ứng mạnh trước việc IFC là cổ động ngoại của Sacombank thoái vốn.

Đợt khớp lệnh liên tục trong những phút đầu có phần trầm lắng nhưng nhưng tín hiệu hồi phục đã được phát đi khi VN-Index dần tăng điểm trở lại và kết thúc đợt 2 này, chỉ số này tăng 3,08 điểm (tương đương tăng 1,03%) lên 299,5 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt này đạt hơn 9 triệu đơn vị với giá trị là 221,4 tỷ đồng.

Những nỗ lực cuối cùng trong phiên hôm nay đã giúp VN-INdex tái lập ngưỡng 300 điểm khi kết thúc giao dịch, chỉ số VN-Index lội ngược dòng thành công và tăng 4,6 điểm (tương đương tăng 1,55%) lên 301,02 điểm.

Giao dịch khớp lệnh phiên này giảm không đáng kể và vẫn ở mức bình quân giao dịch qua mỗi phiên trong thời gian khá dài qua. Tổng khối lượng khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này đạt 10,8 triệu đơn vị với trị giá là 264,36 tỷ đồng. Giảm khoảng 10% về cả khối lượng và giá trị so với phiên trước đó.

Điểm đáng chú ý phiên này là khối lượng giao dịch thoả thuận tăng mạnh với 4.582.000 cổ phiếu được thoả thuận thành công với giá trị là 102 tỷ đồng. Trong đó riêng STB đã được thoả thuận 4.285.000 cổ phiếu. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường phiên này đạt gần 15,4 triệu chứng khoán, tưoơg dương giá trị là 336,3 tỷ đồng

Trên 50% số cổ phiếu đã tăng giá phiên này, cụ thể trong tổng số 169 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 91 mã tăng giá (trong đó 18 mã tăng trần), 52 mã giảm giá (với 16 mã giảm giá sàn), 28 mã đứng giá và 2 mã không có giao dịch là HAS của Xây lắp Bưu điện Hà Nội và VGP của CTCP Cảng Rau Quả.

Nhiều cổ phiếu Blue-chips tăng giá hỗ trợ khá tốt VN-Index và trong nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất trên sàn ngoại trừ VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl đứng giá còn lại đều tăng giá trong đó DPM của Đạm Phú Mỹ và PVF của Tài chính Dầu khí tăng giá trần.

Những cổ phiếu giảm giá trong nhóm giảm sàn không có mã cổ phiếu lớn nào trong khi đó giảm nhẹ có một số mã đáng chú ý như VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, KDC của Kinh Đô, TTP của Nhựa Tân Tiến, DHG của Dược Hậu Giang...Còn giảm mạnh nhất về giá trị tuyệt đối là VSC của CTCP Container Phía Nam với mức giảm 5.000 đồng do trong ngày giao dịch không hưởng quyền trả cổ tức.

Cổ phiếu STB của Sacombank tăng mạnh về khối lượng và chiếm gần 30% khối lượng giao dịch thị trường và như thường lệ vẫn đứng đầu (3,1 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn sau đó (trên 1 triệu cp), PVF (0,77 triệu cp), DPM (0,62 triệu cp), SAM của Sacom (0,4 triệu cp).....

Chi tiết giao dịch ngày 17/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

25

23.7

24.8

0.3

1.22

220

ACL

19

18.9

18.9

0.2

1.07

1,710

AGF

15.7

15.2

15.7

0.5

3.29

25,660

ALP

9.2

8.8

9.2

0.3

3.37

11,470

ALT

18.3

17.1

17.1

-0.4

-2.29

2,030

ANV

18.4

17.5

18

0.1

0.56

37,110

ASP

12

11.5

11.7

0.1

0.86

22,580

BAS

9.4

9.4

9.4

-0.4

-4.08

1,100

BBC

13.9

13.5

13.6

0

0.00

4,050

BBT

4.1

4.1

4.1

-0.2

-4.65

1,410

BHS

15.5

14.8

15.5

0

0.00

12,170

BMC

70

67

69

0.5

0.73

21,170

BMI

15

15

15

0.1

0.67

3,890

BMP

28.7

28.4

28.5

-1.1

-3.72

43,510

BPC

10

9.7

10

0.3

3.09

4,110

BT6

43.1

43.1

43.1

2

4.87

20

BTC

19.9

19.9

19.9

-1

-4.78

30

CAN

10

9.5

9.6

-0.4

-4.00

6,750

CII

26.6

25.3

26.6

0.2

0.76

23,370

CLC

15

15

15

-0.1

-0.66

2,000

CNT

10.5

10.4

10.4

0

0.00

2,840

COM

35

33.5

35

0

0.00

4,120

CYC

9.5

9.3

9.3

-0.2

-2.11

2,220

DCC

9.6

9.5

9.5

0

0.00

1,900

DCL

28.6

27.5

28.4

0.2

0.71

30,030

DCT

8.2

8

8

-0.2

-2.44

7,210

DDM

11.9

11.4

11.5

-0.3

-2.54

19,990

DHA

18.5

17

18.5

0.7

3.93

13,730

DHG

124

118

121

-2

-1.63

32,350

DIC

14

13.6

13.6

-0.2

-1.45

8,300

DMC

52.5

51

51

-2.5

-4.67

7,700

DNP

8.6

8.4

8.6

0.1

1.18

4,730

DPC

9.9

9.9

9.9

0.4

4.21

10

DPM

33.8

32.2

33.8

1.6

4.97

620,320

DPR

31

29.5

29.5

-1.4

-4.53

14,440

DQC

16

15.3

15.7

0

0.00

11,460

DRC

16.8

16.3

16.5

0.5

3.13

2,760

DTT

10

10

10

0

0.00

100

DXP

19.2

18.5

19.2

0.7

3.78

12,610

DXV

6.3

5.9

6.3

0.1

1.61

6,120

FBT

16.8

16

16.6

0.4

2.47

27,220

FMC

11.9

11.6

11.6

0

0.00

3,510

FPC

18.6

18.6

18.6

-0.9

-4.62

100

FPT

53

50

52.5

2

3.96

398,150

GIL

14.1

13.8

14.1

0.1

0.71

7,090

GMC

14.4

13.8

14.4

-0.1

-0.69

2,120

GMD

26.3

25.2

26.3

1.2

4.78

81,920

GTA

7.9

7.6

7.6

-0.4

-5.00

940

HAP

14

13.7

14

0.2

1.45

13,660

HAS






0

HAX

14.5

14

14.5

0.5

3.57

2,340

HBC

15.1

14.5

14.6

-0.1

-0.68

12,960

HBD

10

10

10

-0.2

-1.96

100

HDC

21.5

20.6

20.6

0.1

0.49

6,110

HLA

13

12.6

12.8

-0.2

-1.54

6,450

HMC

11.7

11.2

11.5

-0.2

-1.71

6,900

HPG

30.3

28.9

29.9

1

3.46

333,940

HRC

26

24.9

24.9

-1.3

-4.96

17,690

HSG

21.5

21.5

21.5

-1.1

-4.87

500

HSI

10.5

10.3

10.5

0.1

0.96

4,130

HT1

13.5

12.7

13.5

0.2

1.50

17,310

HTV

9.1

8.4

9.1

0.4

4.60

7,120

ICF

6.8

6.4

6.7

0

0.00

15,930

IFS

7.9

7.8

7.8

-0.4

-4.88

2,170

IMP

66

61

66

3

4.76

22,050

ITA

27.4

26

27.4

1.3

4.98

141,920

KDC

27

26.2

26.3

-0.7

-2.59

73,290

KHA

12.2

11.6

12

0.2

1.69

21,950

KHP

9.6

9.6

9.6

0.2

2.13

4,270

KMR

5.7

5.5

5.5

-0.1

-1.79

6,670

KSH

13

12.3

12.3

-0.6

-4.65

26,830

L10

10.1

10.1

10.1

0

0.00

1,700

LAF

9.9

9.3

9.9

0.4

4.21

13,890

LBM

14.5

13.8

14.5

0.2

1.40

15,530

LCG

33.7

31

31.9

-0.5

-1.54

54,180

LGC

20.3

18.6

19.7

0.3

1.55

21,840

LSS

13.7

13.6

13.7

0.1

0.74

8,000

MAFPF1

3.7

3.6

3.7

0

0.00

21,680

MCP

14.3

13.7

14.3

0.1

0.70

24,780

MCV

8.8

8.1

8.3

-0.1

-1.19

40,600

MHC

7.6

7.3

7.6

0

0.00

17,110

MPC

11.4

11

11.4

0.1

0.88

21,200

NAV

9.6

9.1

9.6

0.2

2.13

12,670

NHC

30.1

27.5

27.5

-1.4

-4.84

13,500

NKD

25

24

25

0.7

2.88

2,370

NSC

22.2

22

22.2

0

0.00

2,300

NTL

33.1

32

32.2

0

0.00

23,990

OPC

27.5

25.6

26.6

0

0.00

85,360

PAC

35.9

33.9

33.9

-1.7

-4.78

38,330

PET

14.7

13.8

14.3

0

0.00

77,980

PGC

10.3

9.8

10.2

-0.1

-0.97

17,890

PIT

12.5

11.7

12.5

0.2

1.63

3,520

PJT

10.9

10.6

10.6

-0.2

-1.85

2,650

PMS

18.1

17.3

18.1

0.6

3.43

600

PNC

9.6

9.3

9.3

-0.2

-2.11

510

PPC

16

15.2

15.7

0.1

0.64

178,910

PRUBF1

4

3.8

3.9

0

0.00

112,770

PTC

9.8

9.1

9.1

-0.4

-4.21

5,360

PVD

69

67

69

1

1.47

87,670

PVF

16.8

15.7

16.8

0.8

5.00

772,230

PVT

15.6

14.6

15.3

0.1

0.66

94,110

RAL

20.6

20

20

-1

-4.76

45,970

REE

22.5

21.5

22.2

0.2

0.91

259,040

RHC

21.5

20.3

21

-0.1

-0.47

8,600

RIC

18

17.9

17.9

0.5

2.87

2,510

SAF

19.4

18

19.4

0.5

2.65

1,520

SAM

14.9

14.2

14.5

0.1

0.69

405,750

SAV

14.1

13.8

14.1

0.6

4.44

16,040

SBT

7.6

7.4

7.5

0

0.00

15,910

SC5

20.5

19.4

20.2

0.5

2.54

25,320

SCD

14.5

14.5

14.5

0.1

0.69

360

SDN

18

17.3

18

0.7

4.05

680

SFC

50

49

50

2

4.17

50,560

SFI

33.3

32.8

32.9

0.5

1.54

6,670

SFN

9.8

9.8

9.8

0.3

3.16

70

SGC

10

9.7

9.7

0

0.00

5,350

SGH

60

55.5

60

2

3.45

780

SGT

26.5

25

26.2

0

0.00

30,490

SHC

18.8

18

18

-0.1

-0.55

2,600

SJ1

11

10.8

11

0.2

1.85

310

SJD

13.8

13.8

13.8

0

0.00

6,400

SJS

51

47.7

51

2

4.08

349,210

SMC

20.1

19.5

19.5

-0.6

-2.99

1,840

SSC

18

16.5

18

0.8

4.65

1,580

SSI

29.4

27.7

29.4

1.4

5.00

1,027,110

ST8

19.7

19.7

19.7

0.8

4.23

70

STB

19.2

18.3

19.2

0.2

1.05

3,108,180

SZL

57

55

55.5

-2

-3.48

27,000

TAC

22.7

22.2

22.7

1

4.61

90,720

TCM

8.9

8.4

8.9

0.3

3.49

24,820

TCR

8.1

7.8

8.1

0

0.00

6,010

TCT

79.5

75

79.5

2.5

3.25

320

TDH

29.9

27.7

29.3

0.7

2.45

94,680

TMC

22

20.2

21.9

0.9

4.29

10,360

TMS

39

37.1

39

0

0.00

360

TNA

17.4

16.3

17.4

0.7

4.19

530

TNC

8.4

8

8.4

0

0.00

12,060

TPC

7.3

7.1

7.1

-0.2

-2.74

25,260

TRA

43

41

43

0

0.00

21,080

TRC

24

23

23.9

0.7

3.02

16,050

TRI

7.9

7.5

7.7

0.1

1.32

37,720

TS4

7.9

7.6

7.8

0.1

1.30

6,030

TSC

32.5

31.1

31.2

-1.3

-4.00

8,780

TTC

8.1

7.6

8.1

0.3

3.85

6,020

TTF

12.6

11.8

11.8

-0.3

-2.48

34,680

TTP

18

17

17.1

-0.2

-1.16

11,810

TYA

11

10.6

11

0.1

0.92

5,600

UIC

9.5

9.2

9.5

0.1

1.06

4,180

UNI

12.4

12

12

-0.4

-3.23

4,850

VFC

7.2

6.9

7

-0.2

-2.78

15,400

VFMVF1

7.5

7.3

7.5

0.1

1.35

42,420

VFMVF4

4.2

4

4.1

0.1

2.50

128,540

VGP






0

VHC

19

18.4

19

0

0.00

5,220

VHG

6

5.7

5.7

-0.3

-5.00

78,720

VIC

84

82

84

0.5

0.60

35,560

VID

9.3

9

9.3

0.3

3.33

7,330

VIP

10.6

10.1

10.6

0.5

4.95

229,000

VIS

24

22.4

23.9

0.8

3.46

7,830

VKP

6.9

6.5

6.9

0.2

2.99

350

VNA

14

13.5

13.7

-0.4

-2.84

33,660

VNE

6.2

6

6.1

-0.1

-1.61

30,310

VNM

83

80

82

0.5

0.61

99,280

VNS

17.3

17.1

17.3

0.3

1.76

4,300

VPK

7.9

7.6

7.9

0.1

1.28

3,400

VPL

79

77.5

79

0

0.00

41,100

VSC

50

48

48

-5

-9.43

10,450

VSG

10.8

10.3

10.3

-0.5

-4.63

7,600

VSH

27.5

27.1

27.1

-0.1

-0.37

62,210

VTA

6.5

6.2

6.5

0.3

4.84

1,310

VTB

14.4

13.4

14.4

0.3

2.13

820

VTC

8.7

8.3

8.7

0

0.00

2,850

VTO

12.2

11.5

12

0.3

2.56

79,650



ATPVietnam