Nhà đầu tư chứng khoán án binh bất động

Monday, December 8, 2008 |

Nỗ lực kéo Vn-Index lên mốc tâm lý 300 sáng nay bất thành khi sức cầu vẫn yếu ớt. Chỉ số sàn TP HCM lùi 10,99 điểm (3,66%), xuống 288,69, mức thấp nhất trong hơn 3 năm qua. "Chưa mua, chưa bán" hiện là câu thường xuyên trao đổi của nhiều nhà đầu tư.

Phiên giao dịch đầu tuần được nhiều nhà đầu tư mong chờ sự hồi phục trở lại của chỉ số chứng khoán sàn TP HCM, khi tổng quỹ chỉ thấp hơn mốc 300 một chút. Tuy nhiên, diễn biến cung cầu của Vn-Index sau nửa giờ giao dịch đầu làm thất vọng nhiều người khi lực đỡ thị trường chưa xuất hiện. Chỉ số này không nhích lên ngưỡng tâm lý mà ngược lại mất thêm 7,85 điểm, tương đương 2,61%, còn lại 291,83 điểm. Không khả quan hơn đợt 1 những phiên trước đó, lượng thực hiện vẫn ở mức eo hẹp, với 1,3 triệu chứng khoán, trị giá 31,2 tỷ đồng.

Sức cầu thị trường chưa cải thiện, giá trị giao dịch chưa thực sự bứt phá, chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư chưa sẵn sàng mua vào. Ảnh: Đ.Q.

Mốc tham chiếu ngày một lùi xa hơn khi điểm số Vn-Index sang đợt khớp lệnh liên tục lại tiếp tục giảm sâu. Kịch bản đẹp được mong chờ là không xảy ra hiện tượng bán tháo; lượng cầu tham gia mạnh mẽ vào thị trường, nắm lấy cơ hội sở hữu khi giá cổ phiếu rơi xuống thấp hơn cả đáy cũ; Vn-Index sẽ trở lại mốc 300. Tuy nhiên, khả năng này vẫn chưa thành hiện thực trong phiên sáng nay, khi thị trường chưa có thông tin đủ sức nặng giúp chứng khoán hai sàn lấy lại tinh thần.

Điểm sáng của phiên rơi vào những mã vừa và nhỏ, đa phần có mệnh giá dưới 20.000 đồng, như BMI, CYC, CLC, KSH, SJD... Blue-chip đồng loạt đo sàn. Trượt 11,34 điểm, Vn-Index chịu thất bại trong việc tìm kiếm cơ hội lật ngược tình thế trong đợt 2, điểm số chỉ còn 228,34. Kẻ bán, người mua chưa nhất trí hợp sức cùng nhau chấm dứt chuỗi dài đi xuống để xác lập đáy chính thức trong năm 2008. Khối lượng chứng khoán chuyển nhượng hết đợt 2 không bứt phá xa con số 8 triệu, chỉ đạt 8,69 triệu, người mua dường như vẫn đang mặc cả để có được mức giá rẻ hơn nữa. Giá trị giao dịch tương ứng 195,4 tỷ đồng.

Không chỉ phá sản trong nỗ lực đảo chiều, sàn TP HCM cũng không tạo sự khác biệt lớn về tổng khối lượng thực hiện toàn phiên dù điểm của Vn-Index đã xuống 288,69, đạt 14,4 triệu chứng khoán, ứng với 488 tỷ đồng.

Giám đốc Công ty chứng khoán SME, chi nhánh TP HCM, ông Bùi Văn Quang chia sẻ, Vn-Index mất 70% giá trị từ đầu năm đến nay đã khiến nhà đầu tư không còn hoảng loạn khi chỉ số này thủng mốc 300. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn chưa biết giai đoạn thị trường bước vào giai đoạn tích lũy để hồi phục là bao lâu, nên họ vẫn dè dặt mua vào, khiến thanh khoản vẫn ở mức khiêm tốn. Bên bán lại đang chờ cơ hội phục hồi nên không xuất hiện tình trạng bán tháo bằng mọi giá. Hiện nhà đầu tư vẫn quan tâm đến diễn biến khủng hoảng kinh tế thế giới, khả năng giãn thuế chứng khoán, kết quả kinh doanh quý IV của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư.

Toàn sàn có 11 cổ phiếu tăng, 17 mã giảm và 144 mã đứng giá.

HaSTC-Index trên sàn Hà Nội cũng trải qua phiên ảm đạm, giao dịch xấp xỉ những phiên trước đó, đạt 6,3 triệu chứng khoán, trị giá 136,4 tỷ đồng. Chỉ số này trượt tiếp 3,43 điểm (3,31%), đóng cửa ở 100,11 điểm.

Thêm khởi động trong tuần mới đầy bi quan khi chứng khoán vẫn không ngừng rớt giá, mặc dù trước đó VN-Index đã xuống dưới ngưỡng 300 điểm nhưng chỉ số này phiên hôm nay tiếp tục giảm điểm với biên độ mạnh hơn.

Ngay đợt giao dịch đầu tiên của phiên giao dịch hôm nay, chiều hướng giảm mạnh vẫn tiếp diễn khi hầu hết cổ phiếu niêm yết đều giảm giá.và kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số VN-Index giảm tiếp 7,85 điểm (tương đương giảm 2,61%) xuống còn 291,83 điểm.

Giao dịch vẫn ảm đạm với tổng khối lượng chứng khoán được giao dịch trong đợt 1 này vẫn rất thấp với hơn 1,36 triệu đơn vị, tương đương với giá trị là 31,286 tỷ đồng.

Thị trường không có dấu hiệu phục hồi và dường như tâm lý giới đầu tư có phần hoảng loạn khi bên mua như thường lệ vẫn đứng ngoài quan sát trong khi lượng đặt bán xuất hiện mỗi lúc một nhiều hơn.

Sau 75 phút khớp lệnh liên tục, nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn đều lần lượt xuống mức giá sàn, VN-Index theo đó cũng giảm mạnh hơn và kết thúc đợt 2, chỉ số này giảm mạnh 11,32 điểm (tương đương giảm 3,78%) xuống 288,36 điểm. Khối lượng giao dịch sau 2 đợt đạt hơn 8,7 triệu đơn vị với giá trị là 195,8 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa nhanh chóng kết thúc và cũng là kết thúc thêm một ngày giao dịch ảm đạm, chỉ số VN-index giảm 10,99 điểm (tương đương giảm 3,67%) xuống 288,69 diểm. Đây là mức điểm thấp nhất của VN-Index kể từ ngày 10/6/2005 đến nay.

Thanh khoản thị trường vẫn duy trì bằng với mức bình quân các phiên trước đó, cụ thể tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh đạt hơn 10,3 triệu đơn vị và giá trị là 233,87 tỷ đồng. Nhích nhẹ về khối lượng nhưng giảm về giá trị so với phiên cuối tuần qua khi nhiều cổ phiếu được giao dịch mức giá sàn.

Phiên này đã có 81% chứng khoán niêm yết giảm giá khi trong tổng số 168 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 140 mã giảm giá (trong đó 90 mã giảm giá sàn), vỏn vẹn 11 mã tăng giá (trong đó 4 mã đạt giá trần), 17 mã đứng giá và 4 mã không có giao dịch.

4 mã không có giao dịch phiên này là: DTT của Kỹ nghệ Đô Thành, FPC của Full Power, SDN của Sơn Đồng Nai và SJ1 của Thuỷ sản Số 1.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn đều giảm mạnh trong đó có 5 mã giảm giá sàn là: DPM của Đạm Phú Mỹ, FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT, HPG của Hoà Phát, PPC của Nhiệt điện Phả Lại và PVF của Tài chính Dầu khí.

Trong khi đó nhóm cổ phiếu tăng giá có các mã đạt giá trần là: LCG của Licogi 16, KSH của Khoáng sản Hà Nam, SGT của SaiGonTel và SAF của Safoco. Các mã tăng giá còn lại là BHS của Đường Biên Hoà, IMP của imexpharm, VTB của Điện Tử Tân Bình...

Về giao dịch của các cổ phiếu, STB của Sacombank vẫn duy trì mức thanh khoản tốt và tiếp tục dẫn đầu thị trường (2,7 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn sau đó (0,83 triệu cp), HPG (0,43 triệu cp), DPM (0,38 triệu cp), FPT (0,36 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 8/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.5

23.2

24.5

-0.1

-0.41

6,890

ACL

21.1

20.9

20.9

-1

-4.57

1,350

AGF

15.1

14.9

14.9

-0.6

-3.87

24,200

ALP

8.3

8

8.3

0

0.00

24,100

ALT

21

20.5

21

0

0.00

2,580

ANV

17.7

17.4

17.4

-0.4

-2.25

76,550

ASP

11.1

10.5

10.9

-0.1

-0.91

34,000

BAS

11.8

11.8

11.8

0

0.00

20

BBC

13.5

13.2

13.2

-0.6

-4.35

48,660

BBT

4.8

4.8

4.8

-0.2

-4.00

1,810

BHS

14.7

13.5

14.6

0.4

2.82

10,680

BMC

69.5

66

66

-3

-4.35

42,800

BMI

14.9

14.3

14.3

-0.5

-3.38

7,500

BMP

29

28

29

-0.4

-1.36

17,540

BPC

10.5

9.8

9.8

-0.5

-4.85

8,750

BT6

32

30.9

30.9

-1.6

-4.92

2,850

BTC

22

21.9

21.9

-1.1

-4.78

5,600

CAN

10.4

9.5

10

0

0.00

4,370

CII

25

23.8

24.9

-0.1

-0.40

14,600

CLC

15.4

14.6

14.6

-0.3

-2.01

410

CNT

11.1

10.8

10.8

-0.5

-4.42

14,620

COM

34.8

33.5

34.8

0

0.00

2,530

CYC

9.5

9

9.2

-0.2

-2.13

15,600

DCC

8.8

8.6

8.6

-0.2

-2.27

1,500

DCL

25

24.9

24.9

-1.3

-4.96

8,310

DCT

8.9

8.3

8.8

0.3

3.53

70,290

DDM

12.5

11.9

11.9

-0.6

-4.80

31,940

DHA

17.8

17.2

17.2

-0.8

-4.44

10,920

DHG

118

114

116

-4

-3.33

6,930

DIC

15

13.8

13.8

-0.7

-4.83

15,510

DMC

51

48.5

51

0

0.00

7,700

DNP

9.8

9.5

9.5

-0.4

-4.04

3,210

DPC

10.9

10.9

10.9

-0.5

-4.39

200

DPM

33

32.6

32.6

-1.7

-4.96

381,840

DPR

31

29.5

31

-2

-6.06

45,810

DQC

15.7

15.4

15.4

-0.8

-4.94

44,600

DRC

16.9

15.8

15.8

-0.8

-4.82

24,160

DTT






0

DXP

18.2

18.1

18.1

-0.9

-4.74

9,600

DXV

6.3

6.2

6.3

-0.2

-3.08

13,340

FBT

15.7

15.6

15.6

-0.8

-4.88

3,740

FMC

11.3

10.9

11

-0.4

-3.51

24,220

FPC






0

FPT

47

46.5

46.5

-2.4

-4.91

365,030

GIL

13.8

13.5

13.5

-0.6

-4.26

7,140

GMC

14.3

14.3

14.3

-0.7

-4.67

310

GMD

26.2

26.2

26.2

-1.3

-4.73

29,900

GTA

8.4

8

8

-0.4

-4.76

180

HAP

14.9

14.6

14.6

-0.7

-4.58

19,730

HAS

10.8

10.8

10.8

-0.5

-4.42

4,150

HAX

14

13.2

13.8

0

0.00

5,240

HBC

14.5

14.2

14.3

-0.6

-4.03

18,820

HBD

10.4

10.4

10.4

-2

-16.13

4,880

HDC

23.4

22.5

22.5

-0.7

-3.02

16,010

HLA

13

12.1

12.9

-0.5

-3.73

9,670

HMC

12.3

11.7

11.7

-0.6

-4.88

11,900

HPG

27.6

26.9

26.9

-1.4

-4.95

433,410

HRC

29.3

29.2

29.2

-1.5

-4.89

17,880

HSG

32

30.4

30.4

-1.6

-5.00

6,570

HSI

11

10.8

10.8

-0.5

-4.42

3,740

HT1

11.6

11.5

11.5

-0.6

-4.96

8,430

HTV

8.8

8

8

-0.4

-4.76

16,730

ICF

7.5

7.3

7.3

-0.3

-3.95

12,020

IFS

7.9

7.4

7.9

0.2

2.60

6,060

IMP

60

58

60

0.5

0.84

3,090

ITA

26.5

26

26

-1.3

-4.76

55,890

KDC

27.5

27.2

27.2

-1.4

-4.90

47,970

KHA

11

10.6

10.8

-0.3

-2.70

30,060

KHP

9.9

9.5

9.5

-0.4

-4.04

41,980

KMR

6.1

5.9

5.9

-0.3

-4.84

48,460

KSH

12.6

12.5

12.6

0.6

5.00

14,730

L10

11.3

10.8

10.8

-0.5

-4.42

4,670

LAF

9.7

9.6

9.6

-0.5

-4.95

23,060

LBM

14.5

14.3

14.3

-0.7

-4.67

17,850

LCG

25.6

25.6

25.6

1.2

4.92

41,980

LGC

19.4

18.5

19.2

-0.2

-1.03

8,710

LSS

13.5

13.1

13.5

-0.2

-1.46

12,480

MAFPF1

3.8

3.8

3.8

-0.1

-2.56

2,370

MCP

13.2

12.8

12.9

-0.3

-2.27

8,740

MCV

8.9

8.6

8.6

-0.4

-4.44

33,020

MHC

8.8

8.4

8.4

-0.4

-4.55

18,110

MPC

11

10.8

10.8

-0.5

-4.42

49,760

NAV

10.5

10

10.2

-0.3

-2.86

5,250

NHC

29.1

28.9

28.9

-1.5

-4.93

1,480

NKD

26.3

25.5

25.5

-1.3

-4.85

3,320

NSC

23.4

22.4

23.4

0

0.00

14,600

NTL

33

31.7

31.7

-1.6

-4.80

15,080

OPC

20.7

19.7

20

-0.7

-3.38

13,590

PAC

34.4

32.7

34

-0.4

-1.16

9,750

PET

13.8

13.3

13.3

-0.6

-4.32

85,110

PGC

10.2

9.7

9.7

-0.5

-4.90

22,230

PIT

12.2

12.2

12.2

-0.6

-4.69

1,750

PJT

11.4

11.4

11.4

-0.6

-5.00

4,100

PMS

18

18

18

-0.8

-4.26

500

PNC

9.1

8.9

9.1

0

0.00

2,900

PPC

16.5

16.2

16.2

-0.8

-4.71

112,250

PRUBF1

4

3.9

3.9

-0.1

-2.50

74,610

PVD

66.5

63

64

-2

-3.03

254,090

PVF

15.6

15.3

15.3

-0.8

-4.97

322,750

PVT

15.3

15

15

-0.7

-4.46

120,950

RAL

22

21.6

21.7

-1

-4.41

19,670

REE

22.1

21.2

21.6

-0.7

-3.14

291,430

RHC

19.8

19.5

19.5

-0.3

-1.52

1,850

RIC

16.3

16.2

16.2

-0.8

-4.71

7,280

SAF

21.5

20

21.5

1

4.88

6,590

SAM

14.2

13.9

13.9

-0.7

-4.79

334,700

SAV

13

12.9

13

0

0.00

21,860

SBT

8.2

7.9

7.9

-0.4

-4.82

78,070

SC5

19.8

19.7

19.7

-1

-4.83

13,430

SCD

14

13.3

14

0

0.00

1,320

SDN






0

SFC

47.5

45.6

47.5

-0.5

-1.04

6,810

SFI

35

33.9

33.9

-1.7

-4.78

23,510

SFN

10

9.9

9.9

-0.5

-4.81

320

SGC

10

10

10

-0.5

-4.76

2,450

SGH

61.5

61.5

61.5

-3

-4.65

600

SGT

21.8

21.8

21.8

1

4.81

12,490

SHC

18.9

18.8

18.8

-0.9

-4.57

3,260

SJ1






0

SJD

13.8

13.7

13.7

0

0.00

36,460

SJS

44

43.8

43.8

-2.3

-4.99

308,050

SMC

19.1

18.4

19.1

-0.2

-1.04

7,400

SSC

18.4

17.5

18.4

0

0.00

4,680

SSI

27

26.6

26.6

-1.4

-5.00

827,830

ST8

18.1

17.9

18.1

-0.7

-3.72

5,950

STB

18.6

18.1

18.2

-0.8

-4.21

2,705,620

SZL

57

54.5

54.5

-2.5

-4.39

5,200

TAC

21

20.7

20.7

-1

-4.61

95,810

TCM

9

8.8

8.8

-0.4

-4.35

80,680

TCR

8.2

8.2

8.2

-0.4

-4.65

2,580

TCT

76

73.5

73.5

-3.5

-4.55

7,680

TDH

26.9

25.7

26

-1

-3.70

220,140

TMC

20.5

19.5

19.5

-1

-4.88

12,630

TMS

35.2

35.2

35.2

-1.8

-4.86

200

TNA

16.3

16.2

16.3

-0.7

-4.12

4,000

TNC

9.3

9

9.3

0.3

3.33

53,200

TPC

7.9

7.6

7.6

-0.3

-3.80

42,800

TRA

42.4

42.4

42.4

-2.2

-4.93

2,100

TRC

22.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

36,440

TRI

7.6

7.3

7.3

-0.3

-3.95

19,420

TS4

7.5

7.4

7.5

-0.1

-1.32

4,900

TSC

35.3

35.3

35.3

-1.8

-4.85

7,150

TTC

8.7

8.5

8.7

0.2

2.35

9,000

TTF

11.1

11.1

11.1

-0.5

-4.31

22,170

TTP

16.7

16.2

16.3

-0.7

-4.12

19,940

TYA

11.8

11

11

-0.5

-4.35

37,210

UIC

10.2

9.6

9.6

-0.5

-4.95

3,680

UNI

13.2

13.2

13.2

-0.6

-4.35

3,710

VFC

7.6

7.2

7.3

-0.2

-2.67

14,070

VFMVF1

7.1

7

7

-0.3

-4.11

133,980

VFMVF4

3.9

3.8

3.8

-0.1

-2.56

245,290

VGP

20.4

20.3

20.4

0

0.00

170

VHC

20

19.4

19.4

0

0.00

9,600

VHG

6.2

6

6.2

0

0.00

14,940

VIC

80

77

79.5

-1.5

-1.85

32,960

VID

9.3

9

9.3

0

0.00

31,670

VIP

10.3

9.8

9.9

-0.4

-3.88

155,610

VIS

21.8

20.8

20.8

-1

-4.59

22,540

VKP

6.9

6.9

6.9

-0.3

-4.17

10,610

VNA

14.9

14.7

14.7

-0.7

-4.55

34,900

VNE

6.4

6.2

6.2

-0.3

-4.62

36,800

VNM

74.5

71.5

72

-3

-4.00

124,000

VNS

18.2

18

18.2

-0.3

-1.62

47,130

VPK

7.6

7.5

7.5

-0.3

-3.85

11,120

VPL

95.5

94

94.5

-2

-2.07

28,620

VSC

52.5

50.5

50.5

-2.5

-4.72

13,510

VSG

10.7

10.7

10.7

-1.3

-10.83

3,500

VSH

26.5

26.1

26.5

-0.5

-1.85

91,280

VTA

6.4

6.4

6.4

-0.3

-4.48

1,130

VTB

14

13

14

0.4

2.94

2,100

VTC

8.7

8.5

8.5

-0.2

-2.30

80

VTO

12

11.5

11.7

-0.4

-3.31

198,710

ATPVietnam