VNM: 11 tháng 2008 lãi 1.200 tỷ đồng, bằng 105,3% kế hoạch năm

Monday, December 15, 2008 |

CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk (mã chứng khoán: VNM) thông báo kết quả kinh doanh 11 tháng đầu năm 2008.


Theo đó, trong 11 tháng đầu năm 2008 Vinamilk đã đạt 7.773 tỷ đồng tổng doanh thu, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2007 (tương đương tăng 1.556 tỷ đồng) và hoàn thành 94,8% kế hoạch năm 2008.

Lợi nhuận trước thuế đạt 1.329 tỷ đồng, Lợi nhuận sau thuế đạt 1.200 tỷ đồng, hoàn thành 105,3% kế hoạch năm.

Kế hoạch năm 2008, Công ty đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu như tổng doanh thu đạt 8.200 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.140 tỷ đồng, lãi cơ bản trên cổ phiếu đạt 6.175 đồng. Lợi nhuận năm 2008 sẽ được phân phối như sau: trích quỹ đầu tư phát triển 10%, trích quỹ dự phòng tài chính 5%, trích quỹ khen thưởng phúc lợi 10%, trả cổ tức 29% vốn điều lệ.

Mới đây, VNM cho biết, Công ty đã nhận được thư chấp thuận niêm yết có điều kiện từ SGDCK Singapore (SGX_ST). Theo đó, Vinamilk được phát hành và niêm yết 8.763.784 cổ phiếu phổ thông mới của công ty trong danh sách chính thức trên sàn giao dịch chính của SGX-ST. Hiện nay thị trường thế giới có nhiều biến động khó dự đoán, Công ty sẽ lựa chọn thời điểm thực hiện việc phát hành và niêm yết cổ phiếu trên SGX-ST khi điều kiện thị trường thuận lợi.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 15/12/2008, cổ phiếu VNM ở mức 84.000 đồng/cp, tăng 2.500 đồng (tương ứng 3,07%) với 103.290 cổ phiếu được giao dịch.

Ngày

Giá

Thay đổi

% thay đổi

Khối lượng

15/12/2008

84.000

2.500

3,07%

103.290

12/12/2008

81.500

3.500

4,49%

225.990

11/12/2008

78.000

3.000

4,00%

263.000

10/12/2008

75.000

-500

-0,66%

67.250

9/12/2008

75.500

3.500

4,86%

92.390


Tiếp nối đà tăng điểm mạnh mẽ có được trong phiên giao dịch cuối tuần qua, chứng khoán Việt Nam ngày đầu tuần mới tiếp tục tăng điểm ấn tượng và mốc 300 điểm lại được tái lập trở lại.

Xu hướng tăng mạnh ngay từ đầu phiên đã thể hiện rõ khi kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số VN-Index tăng khá ấn tượng 8,48 điểm (tương đương tăng 2,83%) lên 308,02 điểm. Giao dịch khá sôi động khi tổng khối lượng giao dịch sau 30 phút đầu tiên đã đạt hơn 2,4 triệu đơn vị với giá trị tương đương là 53,28 tỷ đồng.

Bước sang đợt khớp lệnh liên tục dù không tiếp tục nâng cao số điểm có được nhưng VN-Index vẫn giữ được mức tăng điểm mạnh khi cổ phiếu niêm yết trên sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh phần lớn đều tăng giá.

Và kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index vẫn tăng 7,97 điểm (tương đương tăng 2,66%) lên 307,51 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt này đạt 8,95 triệu đơn vị với giá trị tương đương là 105,37 tỷ đồng.

Mức tăng điểm khá mạnh được duy trì trong đợt 2 khiến tâm lý nhà đầu tư dần ổn định hơn, sức mua cũng được nâng cao và đợt 3 kết thúc cũng là đợt cuối cùng trong ngày, chỉ số VN-Index tăng mạnh 8,74 điểm (tương đương tăng 2,29%) lên 308,28 điểm.

Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này có phần giảm sút hơn bởi lượng đặt bán có phần hạn chế và đã có gần 10 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 233,66 tỷ đồng. Như vậy là đã giảm 15% về khối lượng và 12% về giá trị so với phiên giao dịch cuối tuần qua.

Phiên giao dịch sáng nay, sàn HOSE có thêm cổ phiếu mới niêm yết là PTC của CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Tổng khối lượng niêm yết của PTC là 10 triệu cổ phiếu và đây là cổ phiếu chuyển niêm yết từ sàn Hà Nội sang. Giá tham chiếu trong ngày hôm nay của PTC là 10.200 đồng/cổ phiếu và biên độ theo quy định trong ngày đầu giao dịch là 20%.

Như vậy hiện tại trên sàn HOSE đã có 169 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết và phiên này vẫn có 80% số mã chứng khoán niêm yết tăng giá, cụ thể, đã có 140 mã tăng giá, 16 mã giảm giá và 17 mã giữ mức tham chiếu.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn trừ VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl giảm giá và PVD của PV Drilling đứng giá còn lại đều tăng giá trong đó 3 mã tăng giá trần là FPT của Tập đoàn FPT, HPG của Hoà Phát và STB của Sacombank.

Nhóm cổ phiếu giảm giá thì SFC của Nhiên liệu Sài Gòn giảm mạnh nhất là 2.000 đồng, sau đó là VPL (-1.500 đồng), HSG của Tập đoàn Hoa Sen (-1.200 đồng), SSC của Giống cây trồng miền Nam (-800 đồng)...

Cổ phiếu chuyển sàn PTC phiên này giảm hết biên độ trong giờ mở cửa nhưng chốt phiên, mã này giảm 200 đồng và được khớp ở mức 10.000 đồng/cổ phiếu và có 12.970 cổ phiếu được chuyển nhượng.

Về khối lượng khớp lệnh của từng mã cổ phiếu, STB của Sacombank như thường lệ vẫn dẫn đầu (1,9 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn sau đó (0,64 triệu cp), FPT (0,52 triệu cp), HPG (0,44 triệu cổ phiếu), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,43 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 15/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

25.9

25.5

25.7

0.3

1.18

13,790

ACL

20.2

19.5

19.5

0.1

0.52

25,210

AGF

15.7

15.4

15.7

0.7

4.67

24,840

ALP

9.3

9.2

9.3

0.4

4.49

14,560

ALT

19.1

18.4

18.4

0.2

1.10

5,330

ANV

18.9

18.2

18.8

0.7

3.87

31,900

ASP

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

93,120

BAS

10.4

10.3

10.3

-0.5

-4.63

240

BBC

14.4

14

14.3

0.3

2.14

23,140

BBT

4.5

4.5

4.5

0.1

2.27

7,210

BHS

15.5

15.4

15.4

0.4

2.67

11,860

BMC

72.5

70

72

2.5

3.60

28,650

BMI

15.8

15.2

15.6

0.4

2.63

10,800

BMP

31.4

29.8

31

0.5

1.64

19,440

BPC

9.9

9.1

9.9

0.4

4.21

5,640

BT6

39.2

39.2

39.2

1.8

4.81

930

BTC

21.9

21.9

21.9

1

4.78

340

CAN

10

9.9

10

0.1

1.01

14,200

CII

26.9

26.4

26.9

1.2

4.67

43,400

CLC

15.4

15.1

15.1

0.1

0.67

5,450

CNT

10.8

10.5

10.5

0.1

0.96

3,220

COM






0

CYC

10.1

9.6

9.7

-0.1

-1.02

19,070

DCC

10

9.5

10

0.4

4.17

2,900

DCL

29.7

28.2

29.6

1.3

4.59

42,440

DCT

8.6

8.3

8.6

-0.4

-4.44

82,130

DDM

12.4

12.3

12.4

0.5

4.20

54,290

DHA

19.2

18.5

18.7

0.2

1.08

2,550

DHG

130

127

128

2

1.59

30,970

DIC

14.7

14.3

14.5

0

0.00

1,590

DMC

53.5

52

53.5

0.5

0.94

6,910

DNP

8.8

8.2

8.4

0

0.00

15,390

DPC

9.1

9.1

9.1

-0.4

-4.21

7,810

DPM

34.4

33.1

34.4

1.5

4.56

430,780

DPR

32.5

32

32.5

1.5

4.84

32,750

DQC

16.9

16.3

16.5

0.2

1.23

50,880

DRC

17.6

16.5

16.5

-0.5

-2.94

27,520

DTT

10

9.4

10

0.2

2.04

10,810

DXP

19.4

19.4

19.4

0.9

4.86

2,540

DXV

6.5

6.3

6.5

0.3

4.84

23,190

FBT

15.8

14.7

15.6

0.4

2.63

10,550

FMC

12.2

11.6

12.2

0.5

4.27

20,270

FPC

19.9

18.1

19.9

0.9

4.74

1,170

FPT

53

51.5

53

2.5

4.95

516,920

GIL

14.8

14.6

14.7

0.5

3.52

12,750

GMC

14.5

13.7

14.5

0.4

2.84

650

GMD

26.4

26.4

26.4

1.2

4.76

51,330

GTA

8.1

7.9

7.9

0.1

1.28

3,000

HAP

14.7

14.3

14.5

0.1

0.69

29,890

HAS

11

10.6

10.9

0.3

2.83

3,920

HAX

14.7

14.5

14.7

0.2

1.38

3,260

HBC

15.4

14.5

15.4

0.7

4.76

40,580

HBD

10.7

10.6

10.7

0.1

0.94

110

HDC

21.5

20

21.5

1

4.88

12,130

HLA

13.3

12.5

13

0.2

1.56

17,790

HMC

11.7

11.5

11.7

0.2

1.74

11,780

HPG

30.4

29.5

30.4

1.4

4.83

440,060

HRC

28.4

27.5

27.5

0

0.00

4,920

HSG

23.7

23.7

23.7

-1.2

-4.82

10,620

HSI

11

10.7

10.9

-0.1

-0.91

8,760

HT1

13.9

13

13.9

0.6

4.51

52,960

HTV

9

9

9

0.4

4.65

7,560

ICF

7

6.8

7

0

0.00

13,450

IFS

8.2

7.9

8

0.1

1.27

12,620

IMP

65

62

65

3

4.84

1,360

ITA

27.4

27

27.4

1.3

4.98

131,560

KDC

27.9

26.5

27.9

1.3

4.89

65,340

KHA

12.4

12.1

12.4

0.5

4.20

72,250

KHP

10.3

9.8

9.8

-0.2

-2.00

12,910

KMR

6

5.6

5.8

0

0.00

19,750

KSH

13.5

13.4

13.5

0.6

4.65

22,970

L10

10

9.6

10

0.4

4.17

500

LAF

9.9

9.9

9.9

0.4

4.21

29,840

LBM

15.1

14.4

15

0.5

3.45

52,520

LCG

30.9

30.9

30.9

1.4

4.75

4,110

LGC

19.8

19.5

19.7

0.5

2.60

12,680

LSS

13.9

13.5

13.8

0.1

0.73

19,540

MAFPF1

3.8

3.8

3.8

-0.1

-2.56

12,640

MCP

14.3

13.9

14.3

0.6

4.38

18,380

MCV

8.8

8.5

8.8

0.4

4.76

49,120

MHC

8.1

7.8

8

0.2

2.56

28,000

MPC

12

11.5

11.8

0.3

2.61

36,560

NAV

9.9

9.3

9.8

0.2

2.08

10,290

NHC

31.5

30.4

30.4

0

0.00

3,610

NKD

26.1

25

25.5

0.6

2.41

4,040

NSC

22.5

22.4

22.5

0.3

1.35

9,240

NTL

33.2

32.5

33.2

1.5

4.73

66,640

OPC

25.4

25.4

25.4

1.2

4.96

19,000

PAC

37.4

36

37.4

1.5

4.18

9,650

PET

15

14

15

0.7

4.90

147,710

PGC

10.4

9.9

10.2

0.2

2.00

13,530

PIT

12.9

12

12.9

0.6

4.88

16,730

PJT

11.3

11

11.3

0

0.00

12,420

PMS

17.7

16.1

17.7

0.2

1.14

2,100

PNC

9.7

9.1

9.5

0.2

2.15

2,110

PPC

16.8

16

16.4

0.4

2.50

162,260

PRUBF1

4.1

4

4.1

0.1

2.50

65,750

PTC

10

8.2

10

-0.2

-1.96

12,970

PVD

71

68.5

70

0

0.00

52,260

PVF

16.9

16.3

16.8

0.5

3.07

398,540

PVT

15.9

15.6

15.9

0.7

4.61

134,030

RAL

21.4

21

21

0.5

2.44

24,750

REE

23

22.2

22.9

0.7

3.15

247,590

RHC

22.2

22.2

22.2

0.7

3.26

1,310

RIC

17.8

17.3

17.7

0.7

4.12

10,610

SAF

20

18.6

19.8

0.5

2.59

320

SAM

15.1

14.4

15.1

0.7

4.86

352,330

SAV

13.9

13.5

13.9

0

0.00

2,300

SBT

7.9

7.6

7.8

0.1

1.30

24,950

SC5

20.7

20.2

20.7

0.9

4.55

92,780

SCD

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

20

SDN

18.2

17.4

18.2

0

0.00

1,430

SFC

46.5

46

46

-2

-4.17

2,150

SFI

34.1

34

34.1

1.6

4.92

16,020

SFN

10

10

10

0.4

4.17

410

SGC

10.2

9.9

10.2

0.3

3.03

200

SGH

58.5

53.5

58.5

2.5

4.46

110

SGT

27.5

27.5

27.5

1.3

4.96

6,990

SHC

19.4

18.7

19

0.3

1.60

2,020

SJ1

11

11

11

0

0.00

210

SJD

14.6

14

14.5

0.2

1.40

3,110

SJS

47.9

47.9

47.9

2.2

4.81

13,650

SMC

21.1

21

21.1

1

4.98

33,780

SSC

18.4

17.2

17.2

-0.8

-4.44

620

SSI

29.4

28.7

29.4

1.4

5.00

643,720

ST8

19.9

19

19.8

0.8

4.21

9,330

STB

19.9

19.4

19.9

0.9

4.74

1,906,450

SZL

57

56

56.5

2

3.67

6,310

TAC

22.7

21.8

22.7

1

4.61

134,340

TCM

9.3

9

9

0

0.00

38,490

TCR

8.1

8.1

8.1

0.2

2.53

1,010

TCT

84

78

81

0.5

0.62

2,740

TDH

30.1

29

30.1

1.4

4.88

127,070

TMC

22

21.5

22

1

4.76

11,110

TMS

39

39

39

1

2.63

560

TNA

17.4

16.8

17.4

0.8

4.82

8,600

TNC

9.1

8.8

8.8

-0.3

-3.30

11,950

TPC

7.7

7.5

7.6

0.2

2.70

19,700

TRA

44.5

44.1

44.5

2.1

4.95

19,780

TRC

24.2

24

24.2

1.1

4.76

34,590

TRI

7.6

7.5

7.6

0.3

4.11

37,970

TS4

8.1

7.9

8.1

0.3

3.85

22,060

TSC

34.4

33.3

34.2

1.3

3.95

20,920

TTC

8.2

7.7

8.2

0.1

1.23

17,800

TTF

12.7

12.5

12.7

0.6

4.96

22,090

TTP

18.1

17.6

18.1

0.5

2.84

31,670

TYA

11.8

11.4

11.4

0

0.00

24,830

UIC

9.9

9.7

9.8

0.1

1.03

5,140

UNI

13

12.1

13

0.4

3.17

4,510

VFC

7.5

7.3

7.5

0.2

2.74

13,170

VFMVF1

7.7

7.4

7.7

0.3

4.05

251,940

VFMVF4

4

3.9

4

0.1

2.56

124,910

VGP

20.8

20.8

20.8

0.8

4.00

50

VHC

20

19.2

20

0

0.00

1,130

VHG

6.6

6.3

6.3

-0.3

-4.55

209,260

VIC

85

83

84

1.5

1.82

29,470

VID

9.4

9.2

9.4

0

0.00

19,250

VIP

10.6

10.3

10.6

0.5

4.95

354,430

VIS

24.2

23.9

24.2

1.1

4.76

16,220

VKP

7

6.6

7

0.3

4.48

23,310

VNA

14.8

14

14.8

0.7

4.96

32,510

VNE

6.6

6.3

6.5

0

0.00

42,640

VNM

84

81

84

2.5

3.07

103,290

VNS

17.7

17.1

17.1

-0.3

-1.72

15,700

VPK

8

7.9

8

0.3

3.90

10,530

VPL

85

81

83

-1.5

-1.78

15,520

VSC

56.5

54.5

55

0

0.00

11,570

VSG

10.5

10.4

10.5

0.5

5.00

7,550

VSH

28.5

27.6

28.5

0.5

1.79

59,780

VTA

6.5

6.2

6.5

0.2

3.17

6,090

VTB

14.8

14.8

14.8

0.5

3.50

50

VTC

9

8.7

8.8

0.1

1.15

2,270

VTO

12.3

12.1

12.3

0.5

4.24

219,300


ATPVietnam