Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 của TPHCM giảm 0,24%

Monday, October 20, 2008 |



(ATPvietnam.com) - Cục Thống kê TPHCM vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2008 đã giảm 0,24% so với tháng 9 và đây cũng là cũng là mức giảm lần đầu tiên kể từ 18 tháng qua.


Tính chung từ đầu năm đến nay, CPI của TPHCM đã có mức tăng 19,4%.

Nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng; nhóm giao thông, bưu chính, viễn thông và nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống là 3/10 nhóm hàng có mức giá giảm với mức giảm tương ứng là 1,92%, 1,22% và 0,19%.

Trước đó, CPI của TPHCM trong tháng 9/2008 chỉ tăng 0,11%. Đây là mức tăng hàng tháng thấp nhất kể từ tháng 4.2007.

Các chuyên gia kinh tế dự báo CPI tháng 10 của cả nước cũng có nhiều khả năng giảm so với tháng trước đó.

Theo lý giải của các chuyên gia kinh tế, trong tháng 10, do giá nhiều loại hàng hóa thế giới có xu hướng giảm, nhu cầu đối với các loại hàng hoá trong nước chưa tăng mạnh, nguồn cung hàng hóa dồi dào, cùng với tác động của việc giảm giá dầu nên giá các loại hàng hoá thiết yếu sẽ ổn định.

Mặt khác, trong tháng 10, Liên bộ Tài chính Công Thương cũng đã 3 lần ban hành quyết định giảm giá xăng dầu bán lẻ trong nước với mức giảm tổng cộng là 1.500 đồng. Điều này cũng sẽ góp phần đáng kể vào mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính Phủ.



(ATPvietnam.com) -Tốc độ giảm điểm của VN-Index trong phiên giao dịch cuối tuần qua đã chậm lại nhiều khi chỉ để mất điêm nhẹ qua đó đánh dấu tuần giao dịch tăng nhẹ của VN-Index sau 3 phiên giảm điểm và 2 phiên tăng điểm.



Phiên giao dịch đầu tuần này, sự thận trọng thường thấy trong một số phiên giao dịch khởi đầu tuần mới tiếp tục được thể hiện với việc giao dịch khá buồn tẻ.

Kết thúc giao dịch đợt 1 hôm nay, chỉ có gần 2,6 triệu đơn vị đựơc giao dịch với giá trị là 70,69 tỷ đồng. VN-INdex khi kết thúc đợt này tiếp tục giảm nhẹ 5,31 điểm (tương đương giảm 1,39%) xuống còn 377,20 điểm.

Xu hướng giảm điểm trong thời điểm hiện tại vẫn còn khá mạnh đã khiến VN-Index trong thời gian giao dịch còn lại tiếp tục có dấu hiệu xuống sức khi càng giao dịch chỉ số này càng mất điểm nhiều hơn.

Kết thúc 75 phút khớp lệnh liên tục, VN-Index giảm khá mạnh 11,73 điểm (tương đương giảm 3,06%) xuống còn 370,78 điểm. Khối lượng giao dịch không mấy được cải thiện với chỉ gần 9 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị là 261,67 tỷ đồng.

15 phút giao dịch cuối cùng không còn diễn biến nào khác, chung cuộc VN-Index giảm 11,71 điểm (tương đương giảm 3,06%) xuống còn 370,8 điểm. Đây cũng là phiên giảm điểm thứ 3 liên tiếp của chỉ số này.

Như vậy sau khi đã bật trở lại khá mạnh trong phiên giao dịch giữa tuần trước, tạo khoảng cách an toàn với cái đáy 366 điểm, VN-Index tiếp tục đe doạ phá vỡ ngưỡng này khi chỉ còn cách hơn 4 điểm.

Khối lượng giao dịch được khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tiếp tục giảm nhẹ với hơn 10,58 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị là 308,38 tỷ đồng (so với 11,24 triệu đơn vị và giá trị 351,57 tỷ đồng phiên trước đó).

Về biến động giá cổ phiếu, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ có 25 mã tăng giá (trong đó có 14 mã tăng trần),122 mã giảm giá (trong đó có 61 mã giảm giá sàn), 15 mã đứng giá và 2 mã không có giao dịch.

2 mã không có giao dịch là DTT của CTCP Kỹ nghệ Đô Thành và SGH của CTCP Khách sạn Sài Gòn.

Nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn tiếp tục trì trệ khiến VN-Index giảm mạnh phiên này. Cụ thể 10 cổ phiếu có vốn hoá lớn nhất ngoại trừ VNM của Vinamilk đứng giá còn lại đều đi xuống.

Cụ thể, một số mã giảm sàn như: FPT của CTCP đầu tư Phát triển Công nghệ FPT (-3.500 đồng xuống còn 74.500 đồng/cp), PPC của Nhiệt điện Phả Lại (-1.300 đồng xuống 24.700 đồng/cp), PVD của PV Drilling (-4.000 đồng xuống 78.500 đồng/cp), SSI của CHứng khoán Sài Gòn (-1.800 đồng xuống 34.800 đồng/cp).

Các cổ phiếu khác nhóm này giảm khá khác là STB của Sacombank, DPM của Đạm Phú Mỹ, HPG của Hoà Phát, VIC của VIncom, VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl.

Ở chiều ngược lại, các mã tăng giá chủ yếu là các mã cổ phiếu nhỏ và có thể điểm qua một vài mã như: NHC của Gạch Nhị Hiệp, SDN của Sơn Đồng Nai, CYC của Gạch men Chang Yih, BBT của Bông Bạch Tuyết, LGC của Điện Lữ Gia...

Về khối lượng giao dịch của các mã cổ phiếu, phiên này không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị, cao nhất là STB (0,85 triệu cp), ITA của ITACO (0,68 triệu cp), MHC của CTCP hàng hải Hà Nội (0,41 triệu cp), DPM (0,41 triệu cp), SAM của Sacom (0,4 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 20/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

32

30.4

30.4

-1.6

-5.00

4,560

ACL

35.6

35

35.6

-0.6

-1.66

1,370

AGF

21.8

20.6

20.6

-0.7

-3.29

8,950

ALP

11.5

11.2

11.5

0.1

0.88

24,350

ALT

29.5

27.4

29.5

0.7

2.43

4,830

ANV

27.4

27.4

27.4

-1.4

-4.86

20,180

ASP

12.3

12.2

12.2

-0.4

-3.17

23,380

BBC

17.3

17.1

17.1

-0.8

-4.47

39,880

BBT

6.7

6.7

6.7

0.3

4.69

47,930

BHS

15.2

14.3

14.3

-0.7

-4.67

3,900

BMC

96

93.5

93.5

-4.5

-4.59

36,790

BMI

21.4

19.4

20.4

0

0.00

14,200

BMP

36.4

35.7

35.9

-1.1

-2.97

17,080

BPC

12.8

12.6

12.6

-0.6

-4.55

11,370

BT6

56

53

54

0.5

0.93

14,710

BTC

30

30

30

-1.5

-4.76

10

CAN

12.5

11.9

12

-0.5

-4.00

5,210

CII

26.7

26.2

26.2

-1.3

-4.73

51,190

CLC

18

17

17

-0.8

-4.49

5,550

CNT

16

14.7

14.7

-0.7

-4.55

4,360

COM

33.5

31.9

32

-0.3

-0.93

3,470

CYC

16.4

16.3

16.4

0.7

4.46

24,120

DCC

13.3

12.3

12.3

-1.1

-8.21

11,490

DCL

57

55

55

-1.5

-2.65

25,300

DCT

11

10.6

10.7

-0.2

-1.83

18,230

DDM

22.8

20.8

22

0.2

0.92

153,070

DHA

20

19.2

19.9

0.1

0.51

69,230

DHG

115

112

112

-5

-4.27

51,070

DIC

18.3

18.3

18.3

0.8

4.57

61,850

DMC

63

61

62

0

0.00

14,780

DNP

11.7

11

11.1

-0.4

-3.48

9,860

DPC

12.7

12.7

12.7

-0.6

-4.51

3,320

DPM

51

50

50

-2

-3.85

407,930

DPR

49.9

49.4

49.4

-2.6

-5.00

82,000

DQC

21.9

20.9

20.9

-1.1

-5.00

81,910

DRC

27.1

27.1

27.1

-1.4

-4.91

8,550

DTT






0

DXP

28

26.6

27.5

-0.1

-0.36

35,580

DXV

9.7

9.3

9.3

-0.1

-1.06

15,740

FBT

18

17.3

17.9

0

0.00

102,450

FMC

13.2

12.8

13.2

0

0.00

22,900

FPC

21.4

21.4

21.4

-1.1

-4.89

950

FPT

78

74.5

74.5

-3.5

-4.49

193,520

GIL

16.7

15.6

16

-0.4

-2.44

11,080

GMC

17

15.7

15.7

-0.8

-4.85

7,000

GMD

45

41.8

41.8

-2.2

-5.00

59,790

GTA

12

11.5

12

0

0.00

5,780

HAP

23.3

22.5

22.8

-0.7

-2.98

54,740

HAS

13.7

12.9

13

-0.5

-3.70

14,190

HAX

21

20.9

20.9

-1.1

-5.00

1,690

HBC

18.5

18.4

18.4

-0.9

-4.66

110,730

HBD

13.1

12.5

12.5

0

0.00

38,740

HDC

24.9

22.8

22.8

-1.1

-4.60

109,140

HMC

18.8

18

18

-0.9

-4.76

26,440

HPG

41.5

40.2

40.3

-1.4

-3.36

335,200

HRC

34.9

34.9

34.9

-1.8

-4.90

3,450

HSI

16.6

16.4

16.5

-0.4

-2.37

15,250

HT1

16

15.2

15.5

-0.3

-1.90

24,640

HTV

11.5

11.3

11.5

0.5

4.55

86,050

ICF

10.1

9.7

9.7

-0.4

-3.96

18,450

IFS

10.7

10.2

10.7

0.5

4.90

11,320

IMP

83

82.5

82.5

0

0.00

4,300

ITA

30

29.4

29.4

-1.5

-4.85

683,310

KDC

35.2

33.7

35.2

0

0.00

102,490

KHA

12.9

12

12.2

-0.3

-2.40

17,780

KHP

11.7

11.3

11.3

-0.5

-4.24

111,880

KMR

9.1

8.8

8.9

-0.2

-2.20

53,430

L10

13.1

13

13.1

0.6

4.80

3,600

LAF

16.9

16

16

-0.5

-3.03

55,860

LBM

24.5

24.2

24.5

1.1

4.70

184,250

LGC

24.8

24

24.8

1.1

4.64

57,220

LSS

15.1

14.7

14.7

-0.7

-4.55

14,640

MAFPF1

4.6

4.6

4.6

-0.2

-4.17

1,970

MCP

14.4

13.6

13.7

-0.5

-3.52

6,010

MCV

12.9

12.3

12.4

-0.4

-3.13

20,990

MHC

13.8

13.3

13.4

0.2

1.52

413,030

MPC

13.8

13.3

13.5

0.3

2.27

135,160

NAV

15.2

14.5

14.5

-0.5

-3.33

19,400

NHC

42.2

42.2

42.2

2

4.98

29,470

NKD

34.2

34.2

34.2

-1.7

-4.74

2,120

NSC

29

27.8

29

0

0.00

43,200

NTL

45.6

41.5

41.5

-2.1

-4.82

53,810

PAC

43.5

41.6

42.9

-0.4

-0.92

36,400

PET

19.5

19

19

-0.9

-4.52

98,410

PGC

12.4

12.1

12.1

-0.6

-4.72

24,810

PIT

16.7

16.6

16.6

-0.4

-2.35

4,420

PJT

14.7

13.9

14

-0.4

-2.78

8,160

PMS

18.1

18.1

18.1

-0.9

-4.74

1,120

PNC

11.5

10.7

10.7

-0.5

-4.46

590

PPC

25

24.7

24.7

-1.3

-5.00

248,190

PRUBF1

4.5

4.3

4.4

-0.1

-2.22

97,690

PVD

82

78.5

78.5

-4

-4.85

218,470

PVT

20.6

19.8

20

0.3

1.52

258,460

RAL

35.4

33.8

33.8

-1.7

-4.79

2,240

REE

27.5

26.7

26.7

-1.4

-4.98

136,970

RHC

21.3

20

20

-1

-4.76

38,080

RIC

16.9

15.9

16.7

0.2

1.21

3,230

SAF

22.5

22.1

22.1

-0.9

-3.91

2,800

SAM

18.8

18

18.1

-0.5

-2.69

399,540

SAV

13.4

13.2

13.2

-0.6

-4.35

3,940

SBT

10.4

9.9

10.2

-0.2

-1.92

170,300

SC5

30

29.5

29.6

0

0.00

50,450

SCD

17.4

17.3

17.3

-0.7

-3.89

1,120

SDN

22

21

22

1

4.76

100

SFC

38.1

38

38

-2

-5.00

980

SFI

47.6

45.6

46

-1.5

-3.16

20,570

SFN

12.1

11.1

12.1

0.5

4.31

120

SGC

14.8

13.9

14.3

-0.2

-1.38

8,900

SGH






0

SGT

29.3

27

27

-1.4

-4.93

44,040

SHC

38.8

38.8

38.8

-2

-4.90

9,690

SJ1

18

16.5

16.5

-0.7

-4.07

12,910

SJD

15.7

15.4

15.4

-0.3

-1.91

27,190

SJS

65.5

61

61

-3

-4.69

95,430

SMC

27.4

26.5

26.5

0

0.00

110,320

SSC

22.8

20.9

22.8

1

4.59

16,070

SSI

36.6

34.8

34.8

-1.8

-4.92

386,610

ST8

32.6

31.9

32.5

1.1

3.50

4,370

STB

22

21.3

21.4

-0.5

-2.28

851,010

SZL

59

59

59

2.5

4.42

30,840

TAC

35.3

35.3

35.3

-1.8

-4.85

55,570

TCM

11

10.5

10.5

-0.5

-4.55

32,830

TCR

11

11

11

0

0.00

11,120

TCT

95

93

93

-4.5

-4.62

15,100

TDH

28.8

27.5

27.5

-1.4

-4.84

172,920

TMC

33

30.4

30.4

-1.6

-5.00

9,440

TMS

40

39.5

39.5

-2

-4.82

1,820

TNA

21.1

19.7

19.7

-0.8

-3.90

3,600

TNC

11.9

11.8

11.8

-0.6

-4.84

32,940

TPC

8.9

8.2

8.3

-0.3

-3.49

47,260

TRC

41.3

41.3

41.3

-2.1

-4.84

21,920

TRI

14.3

13.6

13.6

-0.7

-4.90

8,640

TS4

12.3

12.3

12.3

-0.6

-4.65

5,880

TSC

63

62.5

62.5

2.5

4.17

146,400

TTC

11.3

10.6

10.6

-0.5

-4.50

18,260

TTF

22.4

21.1

21.1

-1.1

-4.95

2,790

TTP

20.4

19.7

19.7

-0.3

-1.50

21,030

TYA

16.3

15.5

15.5

-0.4

-2.52

18,280

UIC

11.9

11.5

11.5

-0.4

-3.36

10,650

UNI

15.9

15

15

-0.7

-4.46

16,250

VFC

10.6

10.5

10.5

0

0.00

28,100

VFMVF1

9.8

9.4

9.6

-0.2

-2.04

149,440

VFMVF4

5.7

5.6

5.6

-0.1

-1.75

36,580

VGP

26

24.7

25

-1

-3.85

1,100

VHC

27

25

25

-1.3

-4.94

3,510

VHG

10.6

10.2

10.3

-0.3

-2.83

39,090

VIC

81.5

79.5

79.5

-2

-2.45

56,770

VID

10.7

10.3

10.5

-0.1

-0.94

58,280

VIP

15.4

14.7

14.8

-0.5

-3.27

87,640

VIS

27

25.4

25.6

-1.1

-4.12

255,070

VKP

9.6

9.4

9.5

-0.1

-1.04

20,380

VNA

28

27.6

28

-1

-3.45

110,880

VNE

9.5

9.1

9.1

-0.4

-4.21

277,800

VNM

83.5

78.5

81.5

0

0.00

145,960

VNS

22.6

22

22.6

1

4.63

65,980

VPK

10

9.6

10

0

0.00

10,510

VPL

96.5

95

95

-2.5

-2.56

49,500

VSC

71.5

70

70

-1

-1.41

21,140

VSG

15

14.6

14.6

-0.6

-3.95

4,800

VSH

28.5

27.9

27.9

-1.3

-4.45

208,990

VTA

9.5

9.2

9.3

-0.3

-3.12

12,710

VTB

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

9,510

VTC

12.9

12.7

12.7

-0.1

-0.78

2,180

VTO

15.8

15.3

15.4

-0.4

-2.53

164,000

ATPVietnam