Tâm lý lướt sóng chặn đà đi lên của Vn-Index

Monday, December 1, 2008 |

Được hỗ trợ tâm lý bởi phiên tăng mạnh cuối tuần trước, chứng khoán vẫn "mở hàng" ngày đầu tiên của tháng cuối năm không mấy suôn sẻ. Kết thúc phiên, Vn-Index rơi 0,01%, đóng cửa tại 313,33 điểm.

Sau nửa giờ giao dịch định kỳ, Vn-Index mất 1,41 điểm tương đương 0,44%, xuống còn 313,33 điểm. Lượng thực hiện đạt 2,65 triệu chứng khoán, giá trị 69,17 tỷ đồng.

Dẫu đi xuống trong phiên giao dịch mở cửa, nhưng số điểm trừ của Vn-Index là không lớn và giá cổ phiếu có sự phân hóa rõ rệt. Tỷ lệ mã giảm không áp đảo so với phần còn lại của thị trường. Cổ phiếu giảm sâu chủ yếu thuộc về các công ty nhỏ, thanh khoản thấp, và không có nhiều ảnh hưởng tới chỉ số chính. Nhóm đại gia như SSI, FPT, VPL, REE, PVF, PPC, SSI, STB đều tăng điểm, trong đó có khá nhiều mã lên trần.

Cũng giống như nhiều phiên giao dịch gần đây, sau khi mất điểm nhẹ trong đợt một, quãng thời gian khớp lệnh liên tục là cơ hội để thị trường gỡ điểm và vươn lên. Vn-Index không mất nhiều thời gian để quay về giá tham chiếu. Những blue-chip bị nhuộm đỏ hoặc đứng giá vào đầu phiên như HPG, GMD, ITA, hay DPM đều chuyển sang sắc xanh. Cùng với sự đảo chiều của các mã trên, các cổ phiếu tăng điểm trước đó tiếp tục giữ vững phong độ đã tạo đà cho Vn-Index có những thời điểm tăng gần 1%.

Xu hướng tăng điểm vẫn chưa được xác lập khi thị trường mất điểm nhanh chóng ngay sau phiên tăng mạnh cuối tuần trước. Ảnh: Hoàng Hà.
Nỗ lực của bên mua vào cuối phiên đã giúp chỉ số chính gần như đứng nguyên sau ngày giao dịch hôm nay. Ảnh: Hoàng Hà.

Tuy nhiên, sức mua suy càng lúc càng đuối vào cuối đợt hai đã khiến thị trường một lần nữa rơi xuống dưới giá tham chiếu. Nhóm cổ phiếu lớn cũng không duy trì được đà tăng và dần giảm điểm.

Kết thúc đợt hai, Vn-Index chốt tại 314,36 điểm, bị trừ 0,38 điểm, tương ứng 0,12%. Số cổ phiếu được sang tên đạt 9,15 triệu, giá trị khoảng 242,89 tỷ đồng.

Trong đợt cuối, chứng khoán lại một lần nữa đảo ngược xu hướng khi Vn-Index đóng cửa tại 314,71 điểm, chỉ dưới mốc tham chiếu vẻn vẹn 0,03 điểm, tương đương 0,01%. Tổng khối lượng giao dịch báo giá là 10,21 triệu chứng khoán, giá trị 257,33 tỷ đồng. Qua giao dịch thỏa thuận, thị trường có thêm 1 triệu cổ phiếu được trao tay, giá trị 73,91 tỷ đồng.

Ngôi vị quán quân về tính thanh khoản thuộc về cổ phiếu STB, tăng 200 đồng lên 20.300 đồng, với 1,77 triệu cổ phiếu được khớp. Các vị trí kế tiếp thuộc về SSI, và SJS khi có lần lượt 970 nghìn và 610 nghìn cổ phiếu được sang tên.

Toàn thị trường có 70 mã tăng, 65 mã giảm, và 75 mã đứng giá. Số cổ phiếu tăng điểm chiếm đa số nhưng Vn-Index vẫn sụt điểm cho thấy các mã đi lên chủ yếu là cổ phiếu quy mô trung bình và nhỏ còn các blue-chip nhìn chung chưa thoát khỏi xu hướng giảm.

Theo nhận định của một chuyên gia chứng khoán, thị trường đi xuống ngay sau phiên tăng mạnh trước đó cùng với diễn biến lên xuống thất thường của Vn-Index ngay trong ngày thể hiện tâm lý lướt sóng khá rõ của nhà đầu tư. Nhìn chung, giới chứng khoán đều có quan điểm báo cáo quý IV năm nay và quý I/2009 sẽ tiếp tục ảm đạm. Thế nên không nhiều người có ý định giải ngân và nắm giữ cổ phiếu trong thời gian dài mà chủ yếu lướt sóng T+1 hoặc T+2 dựa trên cổ phiếu có sẵn trong tài khoản. Tâm lý và phương thức giao dịch trên sẽ khiến xu hướng lên điểm khó kéo dài.

Vị chuyên gia này dự đoán, trong những tháng tới, Vn-Index nhiều khả năng sẽ khó bứt xa khỏi ngưỡng 300 điểm. Tuy nhiên, chứng khoán thường có xu hướng tăng vào cuối năm, và nhà đầu tư vẫn có thể tìm kiếm cơ hội lướt sóng ngắn.

Tại sàn Hà Nội, chỉ số HaSTC-Index kết thúc ngày giao dịch ở mức 103,97 điểm, bị trừ 0,23 điểm, tương ứng với 0,22%. Tổng lượng thực hiện là 6,8 triệu chứng khoán, giá trị 128,7 tỷ đồng.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, VN-Index gần như “dậm chân tại chỗ” khi giảm điểm không đáng kể.

Mức tăng điểm khá ấn tượng trong phiên giao dịch cuối tuần qua được cho là phản ứng của thị trường trước thông tin việc Chính phủ đề nghị hoãn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân đến đầu tháng 7/2009 thay vì thực hiện ngay đầu năm.

Tuy vậy, thông tin trong những ngày cuối tuần lại đề cập đến việc Bộ Tài Chính chưa nhận được văn bản hay bất kể thông tin nào đề cập đến việc thay đổi lộ trình thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Tâm lý hưng phần trong phiên giao dịch cuối tuần qua một mặt bị hạn chế bởi 2 ngày nghỉ cuối tuần đồng thời thông tin trên cũng tác động không tích cực cho phiên hôm nay đã khiến giao dịch chùng xuống, sắc đỏ lại lan rộng trên bảng điện tử.

Cụ thể, kết thúc giao dịch đợt 1 ngày 1/12, chỉ số VN-Index quay đầu giảm nhẹ 1,41 điểm (tương đương giảm 0,44%) xuống còn 313,33 điểm. Giao dịch trong đợt 1 ở mức trung bình với hơn 2,65 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị tương ứng 69,175 tỷ đồng.

Một số cổ phiếu Blue-chips tăng giá trong đợt 1 khi bước sang đợt khớp lệnh liên tục cũng dần lùi bước trước sự thận trọng của giới đầu tư, VN-Index theo đó cũng tiếp tục sa sút và đã có lúc giảm trên 1%.

Tuy vậy, kết thúc đợt 2 VN-Index cũng chỉ tiếp tục giảm nhẹ 0,38 điểm (tương đương giảm 0,12%) xuống 314,36 điểm. Giao dịch vẫn đứng mức trung bình với hơn 9,1 triệu đơn vị và giá trị là 242,897 tỷ đồng.

Sự giằng co kéo dài đến hết phiên giao dịch và chung cuộc chỉ số VN-Index hầu như không thay đổi nhiều khi chỉ giảm 0,03 điểm, mức giảm điểm không đáng kể này dẫn đến biên độ dao động không đáng kể trong phiên này, VN-Index đóng cửa ở mức 314,71 điểm, tức giảm 0,01% so với mức đóng cửa phiên cuối tuần qua.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tiếp tục giảm nhẹ so với phiên cuối tuần qua khi có trên 10,4 triệu đơn vị được khớp lệnh với giá trị là 277,14 tỷ đồng. Như vậy đã giảm 15% về khối lượng và 12% về giá trị so với phiên trước đó.

Trong tổng số 167 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 69 mã tăng gái (trong đó có 12 mã tăng giá trần), 64 mã giảm giá (trong đó có 14 mã giảm sàn), 36 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là VGP của CTCP Cảng Rau Quả.

Diễn biến của nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn gần như cũng phản ánh sự cân bằng trong phiên này khi một số mã nhóm này tăng giá nhưng cũng có sự níu kéo từ các mã khác khi bị giảm giá.

Cụ thể, các mã tăng giá như PPC của Nhiệt điện Phả Lại, FPT của Tập đoàn FPT, PVF của Tài Chính Dầu Khí, STB của Sacombank, VIC của Vincom, đối trọng bên kia là sự đi xuống ở các mã VNM của Vinamilk, DPM của Đạm Phú Mỹ, PVD của PV Drilling, VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl.

Ngoài ra còn ghi nhận các cổ phiếu Blue-chips quen thuộc khác trên sàn này tăng giá hôm nay như SSI của Chứng khoán Sài Gòn, REE của Cơ điện Lạnh, TDH của Nhà Thủ Đức, SAM Của Sacom, VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh...

Các cổ phiếu được giao dịch nhiều nhất phiên này thông qua khớp lệnh vẫn là các mã chủ chốt và dẫn đầu vẫn là STB (1,77 triệu cp), SSI (0,96 triệu cp), SJS của Sudico (0,62 triệu cp), PVF (0,56 triệu cp), REE (0,46 triệu cp), FPT (0,43 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 1/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

23.9

23.5

23.6

-0.3

-1.26

15,200

ACL

22.2

21.7

22.2

-0.6

-2.63

27,320

AGF

16.5

15.7

15.7

-0.3

-1.88

76,970

ALP

9.1

8.6

8.6

-0.3

-3.37

3,610

ALT

24.5

24

24

0

0.00

210

ANV

17.7

17.2

17.5

0

0.00

70,080

ASP

11.2

10.7

11.2

0

0.00

26,110

BAS

12.4

11.8

12.4

0

0.00

80

BBC

14.8

14

14.5

-0.2

-1.36

21,480

BBT

5.1

5.1

5.1

-0.2

-3.77

10,670

BHS

15.4

15

15

0.2

1.35

7,900

BMC

72.5

69

70

0

0.00

29,880

BMI

18.9

18

18

-0.5

-2.70

3,790

BMP

29.7

27.3

28.4

-0.3

-1.05

8,790

BPC

13

12.4

13

0

0.00

14,620

BT6

39.7

39.7

39.7

-2

-4.80

1,310

BTC

24.5

22.4

24.5

1

4.26

2,780

CAN

11

11

11

0

0.00

600

CII

25.9

24.7

25.9

1.2

4.86

64,220

CLC

16

15.7

15.8

-0.7

-4.24

4,440

CNT

11.8

11.8

11.8

0.1

0.85

6,100

COM

34.8

32.8

34.6

0.3

0.87

5,390

CYC

10

9.6

10

0.4

4.17

18,300

DCC

10.4

10

10.2

0.2

2.00

20,850

DCL

27.8

27.5

27.6

0.1

0.36

19,870

DCT

9.1

8.8

9.1

0

0.00

18,310

DDM

14.5

13.9

14.2

0.3

2.16

26,390

DHA

20

19.8

20

0

0.00

12,790

DHG

117

113

117

0

0.00

24,750

DIC

15.5

15.3

15.3

-0.5

-3.16

13,530

DMC

51.5

49

51.5

0.5

0.98

5,600

DNP

12.7

12.3

12.6

0.5

4.13

53,050

DPC

11

10

11

0.5

4.76

630

DPM

37.3

36

36.2

-1

-2.69

236,140

DPR

30.6

30.1

30.4

0

0.00

64,960

DQC

17.3

16.6

16.6

-0.6

-3.49

35,000

DRC

18.4

18

18

0

0.00

16,740

DTT

10

9.7

9.8

-0.4

-3.92

9,300

DXP

22

21.5

22

0.4

1.85

13,800

DXV

7.3

7.1

7.1

0

0.00

25,900

FBT

16

14.9

15.4

-0.6

-3.75

6,800

FMC

11.8

11.5

11.8

-0.1

-0.84

41,380

FPC

20

19

19

-0.7

-3.55

30

FPT

53

50

52.5

2

3.96

427,260

GIL

15.2

15

15

0.2

1.35

15,700

GMC

15.8

15.5

15.8

0.2

1.28

430

GMD

31

30.4

30.4

-0.3

-0.98

24,060

GTA

9.2

9

9

-0.2

-2.17

1,850

HAP

19.3

18.3

19

0.1

0.53

22,160

HAS

12

11.8

11.8

0.2

1.72

1,500

HAX

15.5

14.5

14.5

-0.5

-3.33

7,210

HBC

15.4

14.9

15.4

0.4

2.67

19,030

HBD

12.7

12.2

12.7

0.6

4.96

36,340

HDC

24.5

23

24.3

0.7

2.97

26,870

HLA

13.7

13

13

-0.6

-4.41

22,430

HMC

13

12.5

12.5

-0.5

-3.85

7,920

HPG

31.1

29.5

30.4

0

0.00

254,720

HRC

32.5

31.8

32.2

0.7

2.22

80,400

HSI

13.8

13.5

13.5

-0.2

-1.46

14,000

HT1

13.6

13

13.6

0.2

1.49

4,900

HTV

9.4

9

9.3

0.2

2.20

14,400

ICF

7.9

7.6

7.9

0

0.00

13,810

IFS

8.2

8.2

8.2

0

0.00

4,020

IMP

64

63

63.5

-2.5

-3.79

27,820

ITA

30.5

29

30.3

0

0.00

101,370

KDC

30.9

28.4

30.4

-1.1

-3.49

46,790

KHA

11.8

11.3

11.8

0.5

4.42

24,250

KHP

10.5

10.2

10.2

-0.3

-2.86

18,030

KMR

6.7

6.4

6.7

0.3

4.69

64,260

KSH

13.4

12.6

13.3

0.3

2.31

33,710

L10

12.2

11.5

12.2

0.2

1.67

2,580

LAF

11.5

11.5

11.5

0

0.00

6,520

LBM

16

15.1

15.8

0.1

0.64

39,740

LCG

30.7

30.7

30.7

-1.6

-4.95

2,500

LGC

16.1

15.4

16.1

0.7

4.55

23,820

LSS

15.4

15

15.1

-0.3

-1.95

17,020

MAFPF1

4

3.8

4

0

0.00

21,340

MCP

14.4

14

14.2

0.4

2.90

17,850

MCV

9.7

9.4

9.5

-0.2

-2.06

22,590

MHC

9.5

9

9.5

0.2

2.15

11,010

MPC

11.9

11.4

11.5

-0.2

-1.71

13,080

NAV

12.4

11.9

12

-1.7

-12.41

16,700

NHC

37.4

35.5

35.6

-1.7

-4.56

10,250

NKD

29.3

29.2

29.2

-0.6

-2.01

1,950

NSC

25

24.8

25

0.2

0.81

6,130

NTL

36.5

34

36.2

0.5

1.40

27,610

OPC

26

24.7

25

-1

-3.85

46,090

PAC

38.5

38.1

38.1

0

0.00

9,330

PET

14.4

13.7

14

-0.2

-1.41

117,450

PGC

10.7

10.4

10.5

-0.1

-0.94

25,700

PIT

13.9

13.2

13.8

0.3

2.22

11,270

PJT

12.5

12.3

12.3

0

0.00

150

PMS

19.4

18.1

19

0

0.00

1,060

PNC

10

9.6

9.6

-0.3

-3.03

4,190

PPC

18.9

18

18.9

0.9

5.00

299,570

PRUBF1

4.1

4

4

0

0.00

66,550

PVD

71

69

69.5

-3

-4.14

278,100

PVF

16.6

15.4

16.5

0.6

3.77

555,620

PVT

16.5

15.9

16.3

0.2

1.24

109,080

RAL

25

24.8

24.8

0

0.00

550

REE

23.7

22.1

23.6

1

4.42

462,550

RHC

23.9

23

23.9

0

0.00

2,800

RIC

19

18

18

-0.5

-2.70

2,000

SAF

21.4

20.8

21.3

0.9

4.41

41,820

SAM

16

14.9

15.6

0.2

1.30

272,910

SAV

14

13.2

13.7

0.3

2.24

2,710

SBT

9.2

8.9

9

-0.2

-2.17

88,750

SC5

23.5

23

23

-0.5

-2.13

24,580

SCD

16.2

16

16.2

0.7

4.52

5,350

SDN

18.2

16.7

18

0.5

2.86

3,010

SFC

42

41

42

2

5.00

9,300

SFI

38

35

36.6

0

0.00

13,100

SFN

10.4

10.4

10.4

0.4

4.00

20

SGC

12.2

11.8

12

0.2

1.69

7,530

SGH

78

78

78

-4

-4.88

510

SGT

24.6

23.4

23.4

-1.2

-4.88

13,830

SHC

21.3

21

21.2

0.3

1.44

6,110

SJ1

13.5

13.1

13.1

-0.6

-4.38

640

SJD

14.4

14.1

14.4

0

0.00

6,010

SJS

55.5

54

54

-2.5

-4.42

615,000

SMC

20.9

19.5

20.5

0.5

2.50

6,530

SSC

19.4

18.8

19.4

0.1

0.52

3,620

SSI

29.9

28.8

29.9

1.4

4.91

957,690

ST8

22

22

22

0.1

0.46

50

STB

20.8

19.8

20.3

0.2

1.00

1,771,160

SZL

60

58.5

60

0

0.00

11,210

TAC

23.4

22

22.9

0.4

1.78

138,290

TCM

9.8

9.3

9.7

0.2

2.11

96,140

TCR

9.3

9.3

9.3

0.2

2.20

10

TCT

81.5

80

81.5

1.5

1.88

3,970

TDH

28.8

27.4

28.7

1.2

4.36

133,990

TMC

22.5

21.5

22.1

0

0.00

3,570

TMS

38.6

38.4

38.4

0.6

1.59

530

TNA

18

17.3

18

0.1

0.56

410

TNC

9.8

9.5

9.8

0

0.00

13,220

TPC

8

7.6

7.8

0

0.00

18,700

TRA

55

55

55

-2.5

-4.35

10

TRC

30

28.6

28.7

0.1

0.35

157,000

TRI

8.4

8

8

-0.4

-4.76

20,960

TS4

9.4

9.1

9.1

-0.1

-1.09

9,510

TSC

35.9

35

35.9

1.7

4.97

78,130

TTC

9.1

9

9.1

-0.1

-1.09

14,600

TTF

14.4

14.1

14.1

-0.7

-4.73

46,420

TTP

19.2

18.5

18.9

0.4

2.16

10,730

TYA

12.1

11.9

11.9

0

0.00

22,670

UIC

10.3

10

10

-0.5

-4.76

13,500

UNI

14.5

13.8

13.8

-0.5

-3.50

3,100

VFC

8.1

7.6

7.9

-0.1

-1.25

20,130

VFMVF1

8

7.7

8

0

0.00

96,730

VFMVF4

4.4

4.1

4.3

0

0.00

237,770

VGP






0

VHC

19.4

18.5

18.7

0.2

1.08

24,940

VHG

7.8

7.3

7.3

-0.3

-3.95

33,070

VIC

82

81

82

1

1.23

41,350

VID

9.7

9.3

9.5

-0.1

-1.04

17,830

VIP

11

10.6

10.8

-0.2

-1.82

198,780

VIS

23.4

22.6

23.4

0

0.00

4,500

VKP

7.6

7.3

7.5

-0.1

-1.32

20,230

VNA

18.4

17.8

17.8

-0.9

-4.81

54,170

VNE

6.5

6.3

6.4

0.1

1.59

32,250

VNM

76

74

75

-1.5

-1.96

130,240

VNS

19.5

18.9

19

-0.4

-2.06

27,550

VPK

8.9

8.8

8.8

0.3

3.53

150

VPL

100

98.5

99

-1

-1.00

39,000

VSC

57

54

55

-1.5

-2.65

2,670

VSG

12.4

12.4

12.4

0.3

2.48

2,290

VSH

26.3

25.8

26.2

0.8

3.15

47,470

VTA

7.3

7.2

7.3

0.3

4.29

160

VTB

15.6

14.9

15.4

-0.2

-1.28

300

VTC

9

8.7

8.7

-0.3

-3.33

1,910

VTO

12.5

12

12.4

0

0.00

124,770

ATPVietnam