24/11: Đảo chiều bất thành, VN-Index giảm phiên thứ 6 liên tiếp

Monday, November 24, 2008 |

Khởi sắc ngay khi mở cửa phiên giao dịch nhưng kết thúc phiên giao dịch đầu tuần mới, chỉ số VN-Index tiếp tục dò đáy khi giảm phiên thứ 6 liên tiếp.



Mở cửa phiên giao dịch, sự tác động phần nào từ chứng khoán thế giới khi tại Mỹ kết thúc phiên giao dịch cuối tuần qua chứng khoán nước này đã tăng mạnh trở lại, trong khi đó trên thị trường chứng khoán Châu Á sắc xanh cũng xuất hiện tại một số thị trường đã khiến tâm lý giới đầu tư trong nước có phần muốn đón trước đợt hồi phục ngắn hạn.

Do vậy, kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số VN-Index tăng trở lại 3,83 điểm (tương đương tăng 1,2%) lên 322,79 điểm. Tăng điểm tuy nhiên thanh khoản thị trường bất ngờ có dấu hiệu kém đi khi chỉ có hơn 2,75 triệu đơn vị được chuyển nhượng trong đợt 1, giá trị tương đương 65,373 tỷ đồng.

Thanh khoản kém khiến những đánh giá thị trường chưa khởi sắc trong phiên này khi sức mua yếu ớt đã khiến VN-Index đuối sức, kết thúc đợt 2, sắc đỏ lại quay trở lại trên bảng điện tử khi VN-Index giảm trở lại 0,54 điểm (tương đương giảm 0,16%) xuống 318,43 điểm.

Khối lượng giao dịch không được cải thiện nhiều khi cũng chỉ có hơn 9,8 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 239,534 tỷ đồng sau 2 đợt giao dịch trong ngày.

VN-Index về cuối phiên tiếp tục đuối sức và chung cuộc chỉ số này vẫn tiếp tục giảm 1,03 điểm (tương đương giảm 0,32%) xuống còn 317,93 điểm. Như vậy đây đã là phiên giảm điểm thứ 6 liên tiếp sau khi đã trọn tuần trước đó chỉ số này đã đi xuống.

Khối lượng giao dịch là điều gây bất ngờ khá lớn khi trong 2 phiên giao dịch cuối tuần qua, sức mua đang tăng mạnh thanh khoản thị trường theo đó cũng đã tăng khá tốt nhưng phiên này lại giảm mạnh dù thị trường có tín hiệu tích cực đầu phiên.

Theo đó, tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ bất ngờ giảm trở lại khi chỉ có hơn 11,34 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 279,16 tỷ đồng. Tức là đã giảm hơn 30% cả về khối lượng và giá trị so với phiên giao dịch cuối tuần trước.

Trong tổng số 166 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 73 mã giảmgiá (trong đó có 23 mã giảm giá sàn), 69 mã tăng giá (trong đó có 9 mã tăng trần) còn lại là 28 mã giữ mức giá tham chiếu.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn thì số mã tăng giá chiếm đa số nhưng hầu hết đều tăng giá nhẹ như: STB của Sacombank, PVD của PV Drilling, VIC của Vincom, HPG của Hoà Phát, FPT của Tập đoàn FPT...Trong khi đó 3 mã giảm giá đều giảm mạnh trong đó đó PVF của Tài Chính Dầu Khí và PPC của Nhiệt điện Phả Lại giảm sàn, VNM của Vinamilk cũng gần “đụng” sàn.

Về khối lượng giao dịch của các cổ phiếu, STB vẫn chiếm 25% khối lượng giao dịch phiên này khi có 2,76 triệu cp được khớp lệnh, sau đó là SSI của Chứng khoán Sài Gòn với 0,68 triệu cổ phiếu.

Các mã tiếp đến không có mã nào được giao dịch trên 0,5 triệu cổ phiếu, PVF đứng thứ 3 với 0,4 triệu cổ phiếu, HPG và REE là trên 0,39 triệu cổ phiếu, FPT với 0,38 triệu cổ phiếu...

Chi tiết giao dịch ngày 24/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

26.8

26

26.5

-0.3

-1.12

6,870

ACL

23.7

23.7

23.7

-1.2

-4.82

40,770

AGF

17

16.3

16.3

-0.2

-1.21

10,740

ALP

9.3

9.1

9.1

0

0.00

6,740

ALT

24.2

24.1

24.1

0

0.00

220

ANV

18.8

18.4

18.4

-0.9

-4.66

92,320

ASP

11

10.7

11

0.5

4.76

81,510

BAS

12.3

12.3

12.3

0

0.00

20

BBC

14.9

14.3

14.5

-0.1

-0.68

7,160

BBT

5.7

5.7

5.7

0

0.00

13,320

BHS

14.8

14.5

14.8

0.4

2.78

14,000

BMC

72

70

71

1

1.43

18,380

BMI

17.5

17.2

17.2

-0.9

-4.97

8,860

BMP

31.4

29

31.4

1.4

4.67

24,330

BPC

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

19,660

BT6

51

51

51

-2.5

-4.67

1,860

BTC

21.5

21.5

21.5

-0.4

-1.83

400

CAN

12.6

12.4

12.6

0.4

3.28

27,310

CII

26

25.4

26

0.6

2.36

54,010

CLC

19.5

18.5

18.8

-0.6

-3.09

10,110

CNT

11.7

11.6

11.6

0

0.00

6,160

COM

33.8

32.9

33.8

0.1

0.30

3,520

CYC

11

10.5

10.5

-0.5

-4.55

15,400

DCC

11.5

11.3

11.3

0

0.00

440

DCL

30.1

27.6

27.6

-1.4

-4.83

13,050

DCT

9.3

9

9

0

0.00

35,260

DDM

15

14.1

15

0.5

3.45

20,780

DHA

19.8

19

19

-0.5

-2.56

25,950

DHG

118

114

117

3

2.63

22,500

DIC

16.1

15.6

15.6

-0.1

-0.64

4,940

DMC

51

49.5

51

1

2.00

2,160

DNP

10.2

9.9

10.2

0.2

2.00

22,420

DPC

11

10.8

11

0

0.00

550

DPM

38.3

37.1

37.2

0

0.00

312,670

DPR

29.3

29

29

-0.9

-3.01

70,850

DQC

16.8

16.5

16.5

-0.1

-0.60

36,520

DRC

20.7

19

19

-0.8

-4.04

21,910

DTT

11.1

10.4

10.4

-0.5

-4.59

5,200

DXP

23.2

21.2

22.5

0.2

0.90

4,960

DXV

7

6.7

7

0

0.00

12,000

FBT

14.4

13.8

14.4

0.6

4.35

2,310

FMC

11.5

11

11

-0.3

-2.65

7,560

FPC

19.5

17.7

19.5

0.9

4.84

5,090

FPT

53

52

52.5

2

3.96

381,600

GIL

15

15

15

0.7

4.90

10,790

GMC

15.4

14.4

15.4

-0.6

-3.75

3,710

GMD

32

31.1

31.1

0.4

1.30

10,560

GTA

9.1

8.3

8.6

-0.1

-1.15

2,130

HAP

19.7

18.8

19.7

0.1

0.51

23,270

HAS

12

11.7

11.8

0.2

1.72

37,320

HAX

16.5

15.2

15.2

-0.7

-4.40

9,360

HBC

16.2

15.2

15.4

-0.6

-3.75

84,880

HBD

11.8

10.9

10.9

-0.5

-4.39

3,900

HDC

22.8

22

22.8

0.2

0.88

13,650

HLA

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

18,710

HMC

12.9

12.4

12.4

-0.6

-4.62

62,320

HPG

31

30

30.2

0.3

1.00

391,850

HRC

31.9

30

30

-1.3

-4.15

56,820

HSI

12.6

12.6

12.6

0.4

3.28

100

HT1

13.9

13

13

-0.3

-2.26

3,360

HTV

9.6

9.4

9.5

-0.1

-1.04

23,400

ICF

8.1

8

8

0

0.00

14,620

IFS

8.4

8.1

8.1

0.1

1.25

2,780

IMP

69

67

69

1.5

2.22

610

ITA

29

28.4

28.9

0.5

1.76

169,330

KDC

30

29.1

29.5

-0.4

-1.34

59,040

KHA

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

54,850

KHP

10.9

10.2

10.3

-0.4

-3.74

109,100

KMR

6.7

6.4

6.5

0

0.00

26,510

KSH

13.5

13.5

13.5

-0.7

-4.93

50

L10

12.4

11.8

12.4

0.4

3.33

4,130

LAF

11.7

11.4

11.6

0.1

0.87

28,580

LBM

17.3

16.7

17

0.3

1.80

71,400

LCG

39.3

39.3

39.3

-2

-4.84

3,410

LGC

16.1

15.6

16.1

-0.2

-1.23

1,130

LSS

15.7

15

15.7

0.5

3.29

16,160

MAFPF1

4.1

3.8

4.1

0.1

2.50

59,690

MCP

14.7

14

14

-0.3

-2.10

12,030

MCV

10.2

10

10

-0.2

-1.96

27,950

MHC

9.7

9.5

9.7

0.1

1.04

11,670

MPC

11.6

11.4

11.6

0.1

0.87

36,640

NAV

13.8

13.3

13.8

0.6

4.55

48,380

NHC

42.8

40.9

42.8

-0.1

-0.23

3,390

NKD

30.9

28.8

30.2

0

0.00

940

NSC

25.5

23.7

24.9

0

0.00

23,780

NTL

37.9

35.3

35.3

-1.6

-4.34

16,050

OPC

27.1

27.1

27.1

-1.4

-4.91

2,300

PAC

39.5

38.5

38.5

-0.5

-1.28

31,910

PET

15.4

14.6

14.7

-0.6

-3.92

291,340

PGC

10.8

10.4

10.4

-0.2

-1.89

18,540

PIT

13.8

13

13.5

0.1

0.75

6,170

PJT

13

12.5

12.7

0

0.00

10,300

PMS

18.6

17.8

18.3

0.5

2.81

2,800

PNC

10

9.9

9.9

-0.1

-1.00

6,790

PPC

20.3

19.9

19.9

-1

-4.78

190,380

PRUBF1

4.1

4

4.1

0

0.00

42,670

PVD

68

65

66.5

1.5

2.31

91,080

PVF

17.2

16.7

16.7

-0.8

-4.57

396,980

PVT

16.5

16.2

16.2

-0.2

-1.22

96,750

RAL

28

26.8

27

-1

-3.57

5,930

REE

23.2

22.7

22.8

0

0.00

390,810

RHC

22.9

21

22.8

0.9

4.11

13,240

RIC

19.3

18

18.5

0

0.00

10,600

SAF

19.2

18.8

19.2

0.2

1.05

1,040

SAM

16

15.7

15.8

0.1

0.64

258,870

SAV

13.8

12.9

13.5

0.3

2.27

20,000

SBT

9.4

8.9

9.2

0

0.00

85,370

SC5

26.2

24.2

25.2

0

0.00

11,490

SCD

16.1

15.6

16.1

0.2

1.26

830

SDN

16.7

15.3

16.2

0.2

1.25

1,040

SFC

36.1

34.4

36.1

1.7

4.94

10,250

SFI

40.3

37.5

38

-1.4

-3.55

18,320

SFN

9.9

9.7

9.9

0.2

2.06

10,440

SGC

12.2

11.3

12.2

0.4

3.39

11,050

SGH

82

82

82

1

1.23

10

SGT

22.7

21.1

22.7

1

4.61

41,000

SHC

21.7

19.9

20.9

0

0.00

25,040

SJ1

15.7

14.5

14.5

-0.5

-3.33

20

SJD

14.2

13.6

14.2

0.2

1.43

8,240

SJS

66

62

62

-1.5

-2.36

68,180

SMC

20.8

20

20.5

0.5

2.50

13,500

SSC

19.2

18.7

18.7

-0.8

-4.10

60,510

SSI

31.4

30.6

31

1

3.33

682,320

ST8

22

22

22

-0.9

-3.93

2,150

STB

21

20.5

20.7

0.1

0.49

2,758,000

SZL

61.5

59.5

61

0

0.00

19,470

TAC

23.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

285,410

TCM

9.9

9.5

9.6

-0.2

-2.04

269,240

TCR

9.5

9

9.1

0

0.00

10,940

TCT

81

78

80

2

2.56

3,900

TDH

30.5

30.4

30.4

-1.5

-4.70

239,190

TMC

23

22.9

22.9

-0.9

-3.78

1,810

TMS

35.4

35.3

35.3

1.5

4.44

820

TNA

17

17

17

-0.7

-3.95

20

TNC

10

9.5

9.8

-0.2

-2.00

5,100

TPC

8

7.9

7.9

-0.1

-1.25

26,620

TRC

30.9

28.7

28.7

-1

-3.37

186,770

TRI

9

8.3

8.6

-0.1

-1.15

40,060

TS4

9.6

9.1

9.6

0.2

2.13

6,000

TSC

37.9

37.9

37.9

-1.9

-4.77

28,460

TTC

9.7

9.7

9.7

0.2

2.11

7,000

TTF

16.4

15.2

16.2

0.5

3.18

11,830

TTP

19.5

19.1

19.3

0

0.00

47,870

TYA

12.9

12.5

12.5

-0.3

-2.34

36,660

UIC

12

11.8

11.9

0

0.00

18,460

UNI

15.1

14.5

14.5

-0.5

-3.33

3,950

VFC

9

8.5

8.9

0.3

3.49

5,360

VFMVF1

8.3

8

8

0

0.00

171,530

VFMVF4

4.6

4.5

4.5

0

0.00

34,850

VGP

22

22

22

0.6

2.80

560

VHC

19

18.5

18.9

0.4

2.16

21,960

VHG

8.5

8.3

8.3

0.2

2.47

1,010

VIC

80.5

80

80

1.5

1.91

61,240

VID

9.8

9.5

9.7

0.1

1.04

29,710

VIP

11.9

11.3

11.4

-0.4

-3.39

201,320

VIS

24

23.2

23.7

0.7

3.04

18,020

VKP

7.8

7.6

7.6

-0.1

-1.30

10,330

VNA

21

20.4

20.5

0.1

0.49

101,800

VNE

7

6.7

6.7

-0.3

-4.29

70,610

VNM

83

77.5

77.5

-3.5

-4.32

199,520

VNS

19.8

18.8

19.8

0.9

4.76

64,300

VPK

8.5

8.3

8.4

0

0.00

6,890

VPL

97

95.5

97

2

2.11

87,540

VSC

57

56

56.5

0.5

0.89

16,200

VSG

12.6

12.5

12.6

-0.3

-2.33

7,510

VSH

26.8

26.1

26.2

0.2

0.77

112,460

VTA

7.6

7.3

7.5

-0.1

-1.32

5,840

VTB

15.4

14.2

14.2

-0.7

-4.70

10,170

VTC

10

9.5

9.5

-0.5

-5.00

4,700

VTO

12.5

12.2

12.3

-0.1

-0.81

120,400

ATPVietnam