Chi tiết đặt lệnh của từng cổ phiếu trên HOSE ngày 10/10

Friday, October 10, 2008 |

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, chỉ số VN-Index đã có trọn một tuần mất điểm đồng thời đây cũng là phiên giảm điểm thứ 6 liên tiếp của chỉ số này.

Sức ép lớn từ phía bên ngoài khi thị trường chứng khoán toàn cầu lại có phiên giao dịch lao dốc, thị trường Mỹ kết thúc phiên giao dịch vừa qua, các chỉ số đều giảm từ 5-7%. Trong khi đó thị trường khu vực Châu Á còn tồi tệ hơn khi chỉ trong buổi sáng nay, hầu hết thị trường đều rơi tự do với biên độ giảm từ 7-10%.

Ngay trong đợt 1, cổ phiếu đã lại đồng loạt giảm sàn sau phiên lội ngược dòng không thành công trước đó, VN-Index theo đó cũng giảm mạnh 18.58 điểm (tương đương giảm 4,67%) xuống còn 379,1 điểm.

Điểm khởi sắc duy nhất là khối lượng giao dịch trong đợt 1 tăng lên hơn 5,2 triệu đơn vị với giá trị là 137 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh liên tục vẫn diễn ra một chiều và sau 75 phút khớp lệnh liên tục, VN-Index vẫn giảm mạnh 17,98 điểm (tương đương giảm 4,52%) xuống còn 379,7 điểm. Giao dịch vẫn được duy trì ở mức khá với hơn 14,9 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị là 389,2 tỷ đồng.

Kết thúc giao dịch đợt 3, VN-Index giảm 18,62 điểm (tương đương giảm 4,68%) so với mức đóng cửa phiên trước đó xuống còn 379,06 điểm. Như vậy sau 5 phiên giao dịch tuần này đi xuống, VN-Index đã mất thêm 73,08 điểm (tức là đã giảm 16,16%) so với mức đóng cửa phiên cuối tuần trước và cái đáy 366 điểm hồi giữa tháng 6/2008 đã cận kề.

Khối lượng giao dịch là điều đáng lưu tâm hơn cả, bởi mặc dù giảm so với phiên trước đó nhưng trong bối cảnh thị trường lao dốc vẫn có hơn 16,1 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 418,66 tỷ đồng. Phiên trước đó tăng mạnh do những tín hiệu đảo chiều của thị trường thúc đẩy nhà đầu tư quyết định mua vào.

Như vậy so với gần 21 triệu đơn vị được khớp lệnh thành công phiên trước với giá trị là 622 tỷ đồng thì phiên này khối lượng giảm 23% và giá trị giao dịch giảm mất 32,7%.

Về biến động giá của các cổ phiếu niêm yết, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chỉ có 5 mã tăng giá nhẹ, 5 mã giữ mức tham chiếu, còn lại là 152 mã giảm giá trong đó có 132 mã giảm giá sàn, 2 mã không có giao dịch.

2 mã không có giao dịch phiên này là BTC của CTCP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu và mã FPC của CTCP Full Power.

Số ít ỏi mã tăng giá bao gồm: SFC của CTCP Nhiên liệu Sài Gòn (+1.500 đồng lên 36.000 đồng/cp), BT6 của Bê tông 620 Châu Thới (+1.000 đồng lên 55.000 đồng/cp), DMC của Domesco (+500 đồng lên 56.000 đồng/cp), DPR của Cao su Đà Nẵng (+500 đồng lên 57.500 đồng/cp) và TCM của Dệt may Thành Công (+200 đồng lên 10.700 đồng/cp).

Như vậy toàn bộ các cổ phiếu lớn trên sàn HOSE đã đều giảm giá và trong nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn này, trừ VIC của Vincom gần “chạm sàn” còn lại các mã gần như giảm sàn từ đầu phiên.

Về giao dịch của các cổ phiếu, phiên này STB của Sacombank được gom mua khá “nhiệt tình” và dẫn đầu thị trường về khối lượng được khớp (3,5 triệu cp), sau đó là SAM của Sacom (hơn 1 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,96 triệu cp), VTO của Vận tải Xăng dầu VITACO (0,9 triệu cp), PPC của Nhịêt điện Phả Lại (0,67 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 10/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

30.4

30.4

30.4

-1.6

-5.00

8,950

ACL

34.5

34.5

34.5

-1.8

-4.96

2,870

AGF

22.9

21.9

21.9

-1

-4.37

62,690

ALP

12.3

11.7

11.7

-0.6

-4.88

69,670

ALT

29.3

29.3

29.3

-1.5

-4.87

30

ANV

31.2

31.2

31.2

-1.6

-4.88

76,650

ASP

11.9

11.5

11.5

-0.4

-3.36

57,260

BBC

18.2

18

18

-0.9

-4.76

50,280

BBT

5.7

5.7

5.7

-0.1

-1.72

18,400

BHS

15.3

15.3

15.3

-0.8

-4.97

41,020

BMC

94.5

94.5

94.5

-4.5

-4.55

19,270

BMI

22.6

22.6

22.6

-1.1

-4.64

5,710

BMP

37.7

37.7

37.7

-1.9

-4.80

4,970

BPC

13

12.4

13

0

0.00

5,250

BT6

55

51.5

55

1

1.85

15,070

BTC






0

CAN

12

12

12

-0.6

-4.76

14,320

CII

25.8

25.8

25.8

-1.3

-4.80

66,890

CLC

17.1

16.7

16.7

-0.8

-4.57

13,750

CNT

16.5

16.5

16.5

-0.8

-4.62

13,140

COM

30.5

30.4

30.4

-1.6

-5.00

1,980

CYC

14.5

14.3

14.3

-0.7

-4.67

24,920

DCC

12.7

12.4

12.4

-0.6

-4.62

39,170

DCL

53

53

53

-2.5

-4.50

19,630

DCT

10.9

10.5

10.5

-0.5

-4.55

60,130

DDM

19

19

19

-1

-5.00

10,260

DHA

19.9

19.9

19.9

-1

-4.78

17,760

DHG

120

114

120

0

0.00

47,230

DIC

15.5

15

15

-0.7

-4.46

54,180

DMC

56

53

56

0.5

0.90

56,390

DNP

11.7

10.7

10.7

-0.5

-4.46

34,500

DPC

13.9

13.3

13.3

-0.6

-4.32

1,310

DPM

51

49.9

49.9

-3.6

-6.73

966,710

DPR

57.5

55

57.5

0.5

0.88

65,240

DQC

25.5

23.4

23.4

-6.6

-22.00

156,960

DRC

30.4

30.3

30.3

-1.5

-4.72

13,890

DTT

11.4

11.4

11.4

-0.6

-5.00

1,480

DXP

26.2

24.9

24.9

-1.3

-4.96

58,780

DXV

9.3

8.9

8.9

-0.4

-4.30

60,670

FBT

17.2

17.2

17.2

-0.9

-4.97

75,010

FMC

12.5

12.4

12.4

-0.6

-4.62

50,010

FPC






0

FPT

72

72

72

-3.5

-4.64

221,730

GIL

16.3

16

16

-0.8

-4.76

78,430

GMC

17.3

16.9

16.9

-0.8

-4.52

4,850

GMD

44.1

43.3

43.3

-2.2

-4.84

262,470

GTA

12.2

12.1

12.1

-0.6

-4.72

18,670

HAP

22.5

22.2

22.2

-1.1

-4.72

93,540

HAS

13

12.9

12.9

-0.6

-4.44

38,180

HAX

21.5

20.6

21.5

-0.1

-0.46

8,150

HBC

19.1

19.1

19.1

-1

-4.98

24,520

HBD

12

12

12

-0.6

-4.76

4,820

HDC

25

24.7

24.7

-1.3

-5.00

47,000

HMC

17.9

17.8

17.8

-0.9

-4.81

84,500

HPG

40.9

40.9

40.9

-2.1

-4.88

140,250

HRC

42.8

42.8

42.8

-2.2

-4.89

8,840

HSI

18

17.1

17.1

-0.9

-5.00

8,460

HT1

14.2

13.6

13.7

-0.3

-2.14

69,670

HTV

11

11

11

-0.5

-4.35

89,130

ICF

9.9

9.7

9.7

-0.5

-4.90

65,620

IFS

10.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

16,830

IMP

87

83

87

0

0.00

3,960

ITA

35.9

35.9

35.9

-1.8

-4.77

25,480

KDC

39.3

39.3

39.3

-2

-4.84

13,100

KHA

12.5

12.3

12.3

-0.6

-4.65

70,460

KHP

13

12.4

12.4

-0.6

-4.62

61,980

KMR

9.6

9.6

9.6

-0.5

-4.95

139,490

L10

13

12.7

13

-0.3

-2.26

4,690

LAF

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

35,440

LBM

22.8

22.8

22.8

-1.2

-5.00

7,350

LGC

24.4

22.4

22.4

-1.1

-4.68

24,670

LSS

14.9

14.9

14.9

-0.7

-4.49

7,460

MAFPF1

4.6

4.4

4.6

0

0.00

13,010

MCP

13.3

13

13.2

-0.1

-0.75

21,960

MCV

12.4

12.4

12.4

-0.6

-4.62

42,180

MHC

11.6

11.1

11.1

-0.5

-4.31

72,220

MPC

12.1

12.1

12.1

-0.6

-4.72

106,640

NAV

14.5

13.8

14

-0.5

-3.45

48,220

NHC

42.5

39.9

39.9

-2.1

-5.00

14,160

NKD

41.8

41.7

41.7

-2.1

-4.79

50,240

NSC

27.2

26.2

26.2

-1.3

-4.73

82,240

NTL

37.9

37.9

37.9

-1.9

-4.77

16,370

PAC

42.5

40.9

42.5

-0.5

-1.16

22,640

PET

19.2

19.2

19.2

-1

-4.95

68,460

PGC

13

12

12

-0.6

-4.76

89,270

PIT

17

16.3

16.3

-0.8

-4.68

44,520

PJT

13.5

13

13

-0.6

-4.41

40,070

PMS

20.2

19.2

19.2

-1

-4.95

20

PNC

11.3

11.2

11.2

-0.3

-2.61

5,460

PPC

27

26.6

26.6

-1.4

-5.00

672,200

PRUBF1

4.2

4

4

-0.2

-4.76

153,580

PVD

78

78

78

-4

-4.88

358,680

PVT

18.3

18.3

18.3

-0.9

-4.69

131,350

RAL

33.4

33.3

33.3

-1.7

-4.86

19,440

REE

30.2

30.2

30.2

-1.5

-4.73

78,180

RHC

21.3

20

20

-0.3

-1.48

5,880

RIC

16.8

16.3

16.3

-0.8

-4.68

18,430

SAF

18.7

18.7

18.7

-0.9

-4.59

1,780

SAM

19

18.7

18.7

-0.9

-4.59

1,017,420

SAV

14

13.3

13.5

-0.5

-3.57

17,070

SBT

9.9

9.5

9.5

-0.5

-5.00

608,600

SC5

29.5

28.1

28.2

-1.3

-4.41

128,860

SCD

17.5

17.1

17.5

-0.5

-2.78

2,740

SDN

20

19.9

19.9

-1

-4.78

690

SFC

36

36

36

1.5

4.35

5,450

SFI

48.5

48

48

-2.5

-4.95

26,990

SFN

12.4

11.8

11.8

-0.6

-4.84

1,840

SGC

13.2

12.9

12.9

-0.6

-4.44

22,380

SGH

87

85

85

-4

-4.49

30

SGT

27.5

27.5

27.5

-1.4

-4.84

45,160

SHC

41.8

41.8

41.8

-2.2

-5.00

38,140

SJ1

16

15.5

16

0

0.00

880

SJD

15.2

15.1

15.1

-0.7

-4.43

22,030

SJS

71

71

71

-3.5

-4.70

16,700

SMC

25

25

25

-1.3

-4.94

15,200

SSC

21

19.4

19.4

-1

-4.90

36,580

SSI

40.9

40.9

40.9

-2.1

-4.88

66,590

ST8

29

27.6

27.6

-1.4

-4.83

8,070

STB

20.8

20.2

20.2

-1

-4.72

3,509,630

SZL

46.6

46.6

46.6

-2.4

-4.90

35,080

TAC

40.4

40.4

40.4

-2.1

-4.94

9,480

TCM

10.8

10.3

10.7

0.2

1.90

106,980

TCR

11.1

11.1

11.1

-0.5

-4.31

3,790

TCT

85

85

85

-4

-4.49

4,140

TDH

32.2

32.2

32.2

-1.6

-4.73

76,110

TMC

28.8

28.8

28.8

-1.5

-4.95

16,970

TMS

41.9

38

38

-2

-5.00

220

TNA

18.5

18.3

18.3

-0.9

-4.69

37,230

TNC

13

12.5

12.5

-0.6

-4.58

79,870

TPC

8.8

8.8

8.8

-0.4

-4.35

51,940

TRC

49

49

49

-2.5

-4.85

81,630

TRI

13.8

13.8

13.8

-0.7

-4.83

27,800

TS4

11.9

11.9

11.9

-0.6

-4.80

20,780

TSC

52.5

52.5

52.5

-2.5

-4.55

12,970

TTC

10

9.8

9.8

-0.5

-4.85

56,540

TTF

20.7

19.8

20

-0.8

-3.85

30,840

TTP

18.8

18.1

18.1

-0.9

-4.74

236,690

TYA

14.4

14.2

14.2

-0.7

-4.70

95,640

UIC

12

11.7

11.7

-0.6

-4.88

30,160

UNI

16.5

16.5

16.5

-0.8

-4.62

12,600

VFC

11.2

10.5

10.5

-0.5

-4.55

39,210

VFMVF1

9.5

9.5

9.5

-0.4

-4.04

121,810

VFMVF4

5.6

5.6

5.6

-0.2

-3.45

144,460

VGP

22

21.2

21.2

-1.1

-4.93

12,990

VHC

23

23

23

-1.2

-4.96

24,760

VHG

11.9

11.7

11.7

-0.6

-4.88

31,730

VIC

81.5

80.5

80.5

-3.5

-4.17

96,580

VID

10.7

10.3

10.5

-0.3

-2.78

154,790

VIP

14.5

13.9

13.9

-0.7

-4.79

427,480

VIS

21.1

21.1

21.1

-1.1

-4.95

15,660

VKP

9.6

9.6

9.6

-0.5

-4.95

93,200

VNA

30.9

30.4

30.4

-1.6

-5.00

105,310

VNE

10.5

9.9

10.1

-0.2

-1.94

104,420

VNM

91

89.5

89.5

-4.5

-4.79

223,960

VNS

20

19.5

19.5

-1

-4.88

77,470

VPK

10.3

9.8

10.1

-0.2

-1.94

5,690

VPL

95

90

90

-4.5

-4.76

90,930

VSC

67

65

65

-3

-4.41

72,050

VSG

15.5

14.4

14.4

-0.7

-4.64

24,310

VSH

27.8

27

27

-1.4

-4.93

490,670

VTA

9.6

9.4

9.4

-0.4

-4.08

7,590

VTB

17.1

16.3

16.3

-0.8

-4.68

60

VTC

13

12.4

12.4

-0.6

-4.62

3,290

VTO

14.4

13.9

14.1

-0.5

-3.42

900,180

ATPVietnam