Tăng điểm nhẹ đầu phiên giao dịch nhưng kết thúc phiên giao dịch sáng ngày 3/12, chứng khoán vẫn tiếp tục ảm đạm khi Vn-Index giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp. Phiên giảm điểm mạnh phiên hôm qua đã lại kéo VN-Index về gần hơn với ngưỡng 300 điểm, sức kháng cự tại thời điểm này vẫn có. Mặt khác được hỗ trợ từ việc chứng khoán Mỹ lại tăng điểm trở lại đồng thời những quyết định từ Ngân hàng Nhà nước cũng như Bộ Tài Chính về việc điều chỉnhhạ lãi suất cơ bản xuống và mặt hàng xăng dầu vừa qua cũng là yếu tốt được để ý trong thời gian này. Tuy vậy, sự thận trọng trong giao dịch vẫn khiến thị trường chưa bật mạnh trở lại và kết thúc đợt 1 ngày 3/12, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0,45 điểm (tương đương tăng 0,14%) lên 307,90 điểm. Mặc dù thị trường tăng trở lại nhưng giao dịch trong đợt 1 vẫn không được cải thiện nhiều thậm chí còn giảm sút khi chỉ có hơn 1,47 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 34,74 tỷ đồng. Giao dịch yếu đã khiến thị trường không khởi sắc hơn mà trái lại VN-Index lại quay đầu giảm điểm trở lại trong đợt khớp lệnh liên tục, sức cầu yếu khiến hâu hết các cổ phiếu đều quay đầu giảm giá. Kết thúc đợt 2, VN-Index giảm 2,14 điểm (tương đương giảm 0,69%) xuống còn 305,31 điểm. Khối lượng qua đợt 2 này cũng chỉ có hơn 6,8 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 159,752 tỷ đồng. Kết thúc đợt 3 và đóng cửa phiên hôm nay, chỉ số VN-Index giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp sau 3 phiên giao dịch đầu tiên của tháng cuối năm 2008. Cụ thể, chỉ số này giảm 1,23 điểm (tương đương giảm 0,4%) xuống còn 306,22 điểm. Giao dịch vẫn ở mức thấp và không có nhiều biến động so với phiên hôm qua khi có gần 8,2 triệu đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị tương đương là 190,96 tỷ đồng. Chứng khoán giảm giá vẫn chiếm nửa số niêm yết khi trong tổng số 167 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 92 mã giảm giá (trong đó 26 mã giảm sàn), 47 mã tăng giá (chỉ có 4 mã tăng giá trân), 31 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là DPC của CTCP Nhựa Đà Nẵng. Nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn trong những phút đầu hỗ trợ khá tốt thị trường khi khá nhiều mã tăng giá, tuy nhiên chốt phiên chỉ còn lại một số mã tăng nhẹ như: FPT của Tập đoàn FPT (+500 đồng lên 50.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+100 đồng lên 29.900 đồng/cp), PVF của Tài Chính Dầu Khí (+200 đồng lên 16.100 đồng/cp) và VNM của Vinamilk (+1.000 đồng lên 75.000 đồng/cp). 4 mã tăng giá trần phiên này là BMP của Nhựa Bình Minh, LGC của Điện Lữ Gia, FBT của XNK Lâm Thuỷ sản Bến Tre và SFC của Nhiên liệu Sài Gòn. Mã CK Giá cao nhất Giá thấp nhất Giá đóng cửa Thay đổi %Thay đổi Khối lượng ABT 24 23.1 23.5 0 0.00 57,960 ACL 22.1 21.1 22.1 0.9 4.25 18,420 AGF 15.3 15 15.3 0 0.00 50,110 ALP 8.6 8.3 8.6 0 0.00 15,960 ALT 23 21.9 21.9 -1.1 -4.78 3,510 ANV 17.3 17 17.2 0.1 0.58 25,500 ASP 11.3 11 11.2 0.2 1.82 37,560 BAS 11.8 11.8 11.8 -0.6 -4.84 30 BBC 13.9 13.5 13.5 -0.3 -2.17 28,650 BBT 4.9 4.9 4.9 0 0.00 15,280 BHS 14.8 14.2 14.2 -0.6 -4.05 11,370 BMC 73 71 71.5 -0.5 -0.69 13,260 BMI 16.5 16.3 16.3 -0.8 -4.68 38,110 BMP 28.3 26.6 28.3 1.3 4.81 60,460 BPC 11.3 10.9 11.3 -1.6 -12.40 1,410 BT6 36 36 36 -1.8 -4.76 1,050 BTC 23.6 22.2 23.6 0.3 1.29 110 CAN 10.5 10.4 10.4 -0.5 -4.59 35,270 CII 25 23.8 24.9 0.2 0.81 12,720 CLC 15 14.5 14.9 -0.2 -1.32 4,090 CNT 11.7 11.5 11.7 0 0.00 6,410 COM 34.5 33.3 33.3 0.3 0.91 4,210 CYC 9.6 9.3 9.6 0.1 1.05 10,400 DCC 10 9.3 9.4 -0.3 -3.09 5,840 DCL 27.4 26.7 27.1 -0.3 -1.09 13,500 DCT 8.8 8.6 8.8 0 0.00 9,910 DDM 14 12.9 13.4 -0.1 -0.74 11,780 DHA 19 18 18 -1.6 -8.16 5,360 DHG 120 118 119 0 0.00 13,170 DIC 15.2 15 15.2 0 0.00 6,010 DMC 51 49 50.5 1.5 3.06 9,100 DNP 11.8 11.4 11.4 -0.6 -5.00 31,380 DPC 0 DPM 35.8 34.9 35.1 0 0.00 273,540 DPR 31.6 30.3 31.6 1.2 3.95 73,750 DQC 16.9 16.5 16.6 0.1 0.61 9,270 DRC 17.3 16.8 17.3 0 0.00 10,310 DTT 9.9 9.9 9.9 0.3 3.13 3,000 DXP 21.5 20.2 20.4 -0.8 -3.77 3,200 DXV 7.1 6.6 7 0.1 1.45 18,380 FBT 15.4 15.4 15.4 0.7 4.76 20,150 FMC 11.6 11.4 11.4 -0.3 -2.56 32,870 FPC 19.5 19.5 19.5 0.2 1.04 10 FPT 51 49 50.5 0.5 1.00 242,200 GIL 14.8 14.2 14.2 -0.2 -1.39 18,500 GMC 15.1 15.1 15.1 -0.7 -4.43 2,010 GMD 30.5 29 29 -0.3 -1.02 71,270 GTA 9 8.7 9 0 0.00 960 HAP 18.4 17.5 17.6 -0.5 -2.76 50,060 HAS 11.8 11 11.5 0.2 1.77 4,610 HAX 15 14.1 14.1 -0.6 -4.08 5,960 HBC 15 14.7 14.8 0 0.00 8,290 HBD 13.4 12.7 12.7 -0.6 -4.51 8,900 HDC 23.8 23.3 23.3 -0.2 -0.85 10,440 HLA 14.1 13.4 13.8 0.3 2.22 51,070 HMC 12.6 12.3 12.6 0.1 0.80 7,900 HPG 30 29.8 29.9 0.1 0.34 138,720 HRC 32.8 31.5 32 -0.1 -0.31 14,130 HSI 11.5 11.3 11.5 -1.6 -12.21 6,600 HT1 13 12.7 13 -0.3 -2.26 24,890 HTV 8.9 8.6 8.6 -0.3 -3.37 6,910 ICF 7.8 7.7 7.8 0.1 1.30 2,050 IFS 7.8 7.8 7.8 -0.4 -4.88 1,600 IMP 60 59 59 -2 -3.28 21,950 ITA 29 28.5 28.7 -0.1 -0.35 42,920 KDC 29.9 28.8 29.7 0.8 2.77 68,640 KHA 11.8 11.3 11.6 0.1 0.87 13,330 KHP 10.3 10.1 10.3 0.1 0.98 21,820 KMR 6.5 6.2 6.2 -0.2 -3.13 17,660 KSH 12.2 12.1 12.1 -0.6 -4.72 3,950 L10 11.5 11.5 11.5 -0.1 -0.86 2,370 LAF 11.3 10.6 10.7 -0.3 -2.73 13,140 LBM 15.6 15.2 15.5 -0.1 -0.64 19,880 LCG 28.1 27.8 27.8 -1.4 -4.79 205,250 LGC 17.7 17.6 17.7 0.8 4.73 16,020 LSS 13.8 13.1 13.7 -1.4 -9.27 22,310 MAFPF1 3.9 3.8 3.9 0 0.00 28,630 MCP 13.8 13.3 13.3 -0.2 -1.48 11,600 MCV 9.6 9.1 9.2 0 0.00 13,850 MHC 9.3 8.9 9.3 0.2 2.20 3,220 MPC 11.7 11.4 11.5 -0.2 -1.71 12,220 NAV 11.1 11 11 -0.4 -3.51 3,700 NHC 34 32.4 33.5 -0.4 -1.18 9,120 NKD 28 26.6 28 0.2 0.72 3,280 NSC 23.8 22.8 23.4 -0.4 -1.68 15,340 NTL 34.6 33.7 33.8 -0.8 -2.31 21,050 OPC 23.8 22.7 22.7 -1.1 -4.62 65,560 PAC 38 37.9 38 0 0.00 530 PET 13.8 13.3 13.8 0.5 3.76 76,070 PGC 10.4 10.2 10.2 0.1 0.99 30,000 PIT 13.9 13 13.2 -0.3 -2.22 2,420 PJT 11.9 11.6 11.8 0.1 0.85 26,150 PMS 19 18.8 18.8 0.7 3.87 400 PNC 9.8 9.2 9.2 -0.3 -3.16 8,780 PPC 18.5 17.6 17.8 -0.3 -1.66 184,220 PRUBF1 4 4 4 0 0.00 105,220 PVD 68 66.5 67 -2.5 -3.60 37,840 PVF 16.1 15.8 16.1 0.2 1.26 252,390 PVT 16.4 15.9 16 -0.3 -1.84 40,870 RAL 24.9 23 23 -1 -4.17 9,460 REE 23.4 22.5 22.6 -0.2 -0.88 186,440 RHC 23 21.7 21.7 -1.1 -4.82 1,310 RIC 16.8 16.7 16.7 -0.8 -4.57 14,910 SAF 20.1 20.1 20.1 -0.9 -4.29 2,000 SAM 15.2 14.9 15.1 0 0.00 221,300 SAV 13.4 13.4 13.4 0.3 2.29 5,450 SBT 9 8.9 8.9 -0.1 -1.11 75,770 SC5 21.7 21.1 21.7 -0.2 -0.91 17,580 SCD 15.1 15.1 15.1 -0.5 -3.21 10 SDN 17.5 17.1 17.5 -0.5 -2.78 590 SFC 46.2 45 46.2 2.2 5.00 34,230 SFI 36.2 35.3 35.3 -0.4 -1.12 5,820 SFN 10 10 10 0 0.00 160 SGC 11.8 11.3 11.3 -0.5 -4.24 3,370 SGH 71 71 71 -3.5 -4.70 670 SGT 22.9 22.3 22.3 -1.1 -4.70 43,250 SHC 21.5 20 21.3 0.8 3.90 2,580 SJ1 12 12 12 -0.6 -4.76 590 SJD 14 14 14 0 0.00 9,000 SJS 50 49 49 -2.5 -4.85 469,420 SMC 20 19.7 19.7 -0.3 -1.50 11,700 SSC 18.4 18 18.4 -0.1 -0.54 710 SSI 29.3 29 29.2 -0.1 -0.34 452,450 ST8 20.5 20.2 20.2 -0.9 -4.27 10,480 STB 19.9 19.6 19.7 -0.1 -0.51 1,471,240 SZL 58.5 57 58.5 1.5 2.63 4,720 TAC 22.8 22.5 22.5 0 0.00 74,770 TCM 9.5 9.3 9.5 0.1 1.06 42,400 TCR 9.2 8.5 9 0.1 1.12 2,370 TCT 81 77.5 79.5 -0.5 -0.63 3,110 TDH 27.4 26.5 27 -0.3 -1.10 108,490 TMC 21.8 20.2 21.8 0.6 2.83 16,970 TMS 38.7 38 38.7 0 0.00 1,520 TNA 17.4 17.4 17.4 -0.6 -3.33 3,580 TNC 9 9 9 -0.4 -4.26 26,700 TPC 8 7.6 8 0 0.00 6,090 TRA 49.9 49.9 49.9 -2.6 -4.95 10,020 TRC 24.5 24 24.3 -0.6 -2.41 42,120 TRI 8 7.6 7.6 -0.2 -2.56 15,070 TS4 8.7 8.3 8.3 -0.4 -4.60 70,410 TSC 39.4 37.7 39 1.4 3.72 83,260 TTC 8.9 8.3 8.9 0.2 2.30 13,730 TTF 13.1 12.8 12.8 -0.6 -4.48 25,880 TTP 18 17.1 17.2 -0.8 -4.44 117,700 TYA 12 11.5 11.8 0.3 2.61 16,900 UIC 10.2 9.5 10.1 0.1 1.00 1,310 UNI 14.2 13.9 13.9 0 0.00 4,500 VFC 8 7.6 7.7 -0.1 -1.28 23,670 VFMVF1 7.8 7.5 7.5 -0.2 -2.60 320,920 VFMVF4 4.1 4 4 -0.1 -2.44 213,220 VGP 21 21 21 0 0.00 50 VHC 17.9 17.7 17.7 0 0.00 25,210 VHG 6.7 6.7 6.7 -0.3 -4.29 10,670 VIC 82 81.5 81.5 0 0.00 21,060 VID 9.2 9 9.2 0.1 1.10 33,110 VIP 10.4 10.1 10.2 -0.1 -0.97 222,040 VIS 23 21.6 23 0.6 2.68 5,490 VKP 7.3 7.2 7.2 -0.3 -4.00 23,090 VNA 16.3 16.2 16.2 -0.8 -4.71 88,510 VNE 6.3 6.1 6.1 0 0.00 33,460 VNM 75 73.5 75 1 1.35 80,880 VNS 18.9 18.5 18.9 -0.1 -0.53 48,960 VPK 8.2 8.1 8.2 -0.2 -2.38 8,190 VPL 99 98.5 98.5 0 0.00 29,800 VSC 54 52.5 53 -1 -1.85 8,400 VSG 12.2 12.2 12.2 0 0.00 16,800 VSH 27 26.2 26.6 0.4 1.53 56,810 VTA 7 6.7 7 0 0.00 2,520 VTB 13.9 13.9 13.9 -1.3 -8.55 1,560 VTC 8.6 8.2 8.6 0 0.00 3,100 VTO 12.4 12.1 12.2 -0.2 -1.61 73,330 ATPVietnam
Về khối lượng được khớp lệnh, STB của Sacombank vẫn trội hơn các mã khác và dẫn đầu thị trường (1,47 triệu cp), SJS của Sudico (0,47 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gồn (0,45 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,27 triệu cp), PVF (0,25 triệu cp)...
Chi tiết giao dịch ngày 3/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)
'Giải cứu thần chết' vui nhộn mùa Tết
15 years ago