3/12: Đảo chiều không thành, VN-Index giảm phiên thứ 3 liên tiếp

Wednesday, December 3, 2008 |

Tăng điểm nhẹ đầu phiên giao dịch nhưng kết thúc phiên giao dịch sáng ngày 3/12, chứng khoán vẫn tiếp tục ảm đạm khi Vn-Index giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp.

Phiên giảm điểm mạnh phiên hôm qua đã lại kéo VN-Index về gần hơn với ngưỡng 300 điểm, sức kháng cự tại thời điểm này vẫn có.

Mặt khác được hỗ trợ từ việc chứng khoán Mỹ lại tăng điểm trở lại đồng thời những quyết định từ Ngân hàng Nhà nước cũng như Bộ Tài Chính về việc điều chỉnhhạ lãi suất cơ bản xuống và mặt hàng xăng dầu vừa qua cũng là yếu tốt được để ý trong thời gian này.

Tuy vậy, sự thận trọng trong giao dịch vẫn khiến thị trường chưa bật mạnh trở lại và kết thúc đợt 1 ngày 3/12, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0,45 điểm (tương đương tăng 0,14%) lên 307,90 điểm.

Mặc dù thị trường tăng trở lại nhưng giao dịch trong đợt 1 vẫn không được cải thiện nhiều thậm chí còn giảm sút khi chỉ có hơn 1,47 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 34,74 tỷ đồng.

Giao dịch yếu đã khiến thị trường không khởi sắc hơn mà trái lại VN-Index lại quay đầu giảm điểm trở lại trong đợt khớp lệnh liên tục, sức cầu yếu khiến hâu hết các cổ phiếu đều quay đầu giảm giá.

Kết thúc đợt 2, VN-Index giảm 2,14 điểm (tương đương giảm 0,69%) xuống còn 305,31 điểm. Khối lượng qua đợt 2 này cũng chỉ có hơn 6,8 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 159,752 tỷ đồng.

Kết thúc đợt 3 và đóng cửa phiên hôm nay, chỉ số VN-Index giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp sau 3 phiên giao dịch đầu tiên của tháng cuối năm 2008. Cụ thể, chỉ số này giảm 1,23 điểm (tương đương giảm 0,4%) xuống còn 306,22 điểm.

Giao dịch vẫn ở mức thấp và không có nhiều biến động so với phiên hôm qua khi có gần 8,2 triệu đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị tương đương là 190,96 tỷ đồng.

Chứng khoán giảm giá vẫn chiếm nửa số niêm yết khi trong tổng số 167 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 92 mã giảm giá (trong đó 26 mã giảm sàn), 47 mã tăng giá (chỉ có 4 mã tăng giá trân), 31 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là DPC của CTCP Nhựa Đà Nẵng.

Nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn trong những phút đầu hỗ trợ khá tốt thị trường khi khá nhiều mã tăng giá, tuy nhiên chốt phiên chỉ còn lại một số mã tăng nhẹ như: FPT của Tập đoàn FPT (+500 đồng lên 50.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+100 đồng lên 29.900 đồng/cp), PVF của Tài Chính Dầu Khí (+200 đồng lên 16.100 đồng/cp) và VNM của Vinamilk (+1.000 đồng lên 75.000 đồng/cp).

4 mã tăng giá trần phiên này là BMP của Nhựa Bình Minh, LGC của Điện Lữ Gia, FBT của XNK Lâm Thuỷ sản Bến Tre và SFC của Nhiên liệu Sài Gòn.

Về khối lượng được khớp lệnh, STB của Sacombank vẫn trội hơn các mã khác và dẫn đầu thị trường (1,47 triệu cp), SJS của Sudico (0,47 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gồn (0,45 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,27 triệu cp), PVF (0,25 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 3/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24

23.1

23.5

0

0.00

57,960

ACL

22.1

21.1

22.1

0.9

4.25

18,420

AGF

15.3

15

15.3

0

0.00

50,110

ALP

8.6

8.3

8.6

0

0.00

15,960

ALT

23

21.9

21.9

-1.1

-4.78

3,510

ANV

17.3

17

17.2

0.1

0.58

25,500

ASP

11.3

11

11.2

0.2

1.82

37,560

BAS

11.8

11.8

11.8

-0.6

-4.84

30

BBC

13.9

13.5

13.5

-0.3

-2.17

28,650

BBT

4.9

4.9

4.9

0

0.00

15,280

BHS

14.8

14.2

14.2

-0.6

-4.05

11,370

BMC

73

71

71.5

-0.5

-0.69

13,260

BMI

16.5

16.3

16.3

-0.8

-4.68

38,110

BMP

28.3

26.6

28.3

1.3

4.81

60,460

BPC

11.3

10.9

11.3

-1.6

-12.40

1,410

BT6

36

36

36

-1.8

-4.76

1,050

BTC

23.6

22.2

23.6

0.3

1.29

110

CAN

10.5

10.4

10.4

-0.5

-4.59

35,270

CII

25

23.8

24.9

0.2

0.81

12,720

CLC

15

14.5

14.9

-0.2

-1.32

4,090

CNT

11.7

11.5

11.7

0

0.00

6,410

COM

34.5

33.3

33.3

0.3

0.91

4,210

CYC

9.6

9.3

9.6

0.1

1.05

10,400

DCC

10

9.3

9.4

-0.3

-3.09

5,840

DCL

27.4

26.7

27.1

-0.3

-1.09

13,500

DCT

8.8

8.6

8.8

0

0.00

9,910

DDM

14

12.9

13.4

-0.1

-0.74

11,780

DHA

19

18

18

-1.6

-8.16

5,360

DHG

120

118

119

0

0.00

13,170

DIC

15.2

15

15.2

0

0.00

6,010

DMC

51

49

50.5

1.5

3.06

9,100

DNP

11.8

11.4

11.4

-0.6

-5.00

31,380

DPC

0

DPM

35.8

34.9

35.1

0

0.00

273,540

DPR

31.6

30.3

31.6

1.2

3.95

73,750

DQC

16.9

16.5

16.6

0.1

0.61

9,270

DRC

17.3

16.8

17.3

0

0.00

10,310

DTT

9.9

9.9

9.9

0.3

3.13

3,000

DXP

21.5

20.2

20.4

-0.8

-3.77

3,200

DXV

7.1

6.6

7

0.1

1.45

18,380

FBT

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

20,150

FMC

11.6

11.4

11.4

-0.3

-2.56

32,870

FPC

19.5

19.5

19.5

0.2

1.04

10

FPT

51

49

50.5

0.5

1.00

242,200

GIL

14.8

14.2

14.2

-0.2

-1.39

18,500

GMC

15.1

15.1

15.1

-0.7

-4.43

2,010

GMD

30.5

29

29

-0.3

-1.02

71,270

GTA

9

8.7

9

0

0.00

960

HAP

18.4

17.5

17.6

-0.5

-2.76

50,060

HAS

11.8

11

11.5

0.2

1.77

4,610

HAX

15

14.1

14.1

-0.6

-4.08

5,960

HBC

15

14.7

14.8

0

0.00

8,290

HBD

13.4

12.7

12.7

-0.6

-4.51

8,900

HDC

23.8

23.3

23.3

-0.2

-0.85

10,440

HLA

14.1

13.4

13.8

0.3

2.22

51,070

HMC

12.6

12.3

12.6

0.1

0.80

7,900

HPG

30

29.8

29.9

0.1

0.34

138,720

HRC

32.8

31.5

32

-0.1

-0.31

14,130

HSI

11.5

11.3

11.5

-1.6

-12.21

6,600

HT1

13

12.7

13

-0.3

-2.26

24,890

HTV

8.9

8.6

8.6

-0.3

-3.37

6,910

ICF

7.8

7.7

7.8

0.1

1.30

2,050

IFS

7.8

7.8

7.8

-0.4

-4.88

1,600

IMP

60

59

59

-2

-3.28

21,950

ITA

29

28.5

28.7

-0.1

-0.35

42,920

KDC

29.9

28.8

29.7

0.8

2.77

68,640

KHA

11.8

11.3

11.6

0.1

0.87

13,330

KHP

10.3

10.1

10.3

0.1

0.98

21,820

KMR

6.5

6.2

6.2

-0.2

-3.13

17,660

KSH

12.2

12.1

12.1

-0.6

-4.72

3,950

L10

11.5

11.5

11.5

-0.1

-0.86

2,370

LAF

11.3

10.6

10.7

-0.3

-2.73

13,140

LBM

15.6

15.2

15.5

-0.1

-0.64

19,880

LCG

28.1

27.8

27.8

-1.4

-4.79

205,250

LGC

17.7

17.6

17.7

0.8

4.73

16,020

LSS

13.8

13.1

13.7

-1.4

-9.27

22,310

MAFPF1

3.9

3.8

3.9

0

0.00

28,630

MCP

13.8

13.3

13.3

-0.2

-1.48

11,600

MCV

9.6

9.1

9.2

0

0.00

13,850

MHC

9.3

8.9

9.3

0.2

2.20

3,220

MPC

11.7

11.4

11.5

-0.2

-1.71

12,220

NAV

11.1

11

11

-0.4

-3.51

3,700

NHC

34

32.4

33.5

-0.4

-1.18

9,120

NKD

28

26.6

28

0.2

0.72

3,280

NSC

23.8

22.8

23.4

-0.4

-1.68

15,340

NTL

34.6

33.7

33.8

-0.8

-2.31

21,050

OPC

23.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

65,560

PAC

38

37.9

38

0

0.00

530

PET

13.8

13.3

13.8

0.5

3.76

76,070

PGC

10.4

10.2

10.2

0.1

0.99

30,000

PIT

13.9

13

13.2

-0.3

-2.22

2,420

PJT

11.9

11.6

11.8

0.1

0.85

26,150

PMS

19

18.8

18.8

0.7

3.87

400

PNC

9.8

9.2

9.2

-0.3

-3.16

8,780

PPC

18.5

17.6

17.8

-0.3

-1.66

184,220

PRUBF1

4

4

4

0

0.00

105,220

PVD

68

66.5

67

-2.5

-3.60

37,840

PVF

16.1

15.8

16.1

0.2

1.26

252,390

PVT

16.4

15.9

16

-0.3

-1.84

40,870

RAL

24.9

23

23

-1

-4.17

9,460

REE

23.4

22.5

22.6

-0.2

-0.88

186,440

RHC

23

21.7

21.7

-1.1

-4.82

1,310

RIC

16.8

16.7

16.7

-0.8

-4.57

14,910

SAF

20.1

20.1

20.1

-0.9

-4.29

2,000

SAM

15.2

14.9

15.1

0

0.00

221,300

SAV

13.4

13.4

13.4

0.3

2.29

5,450

SBT

9

8.9

8.9

-0.1

-1.11

75,770

SC5

21.7

21.1

21.7

-0.2

-0.91

17,580

SCD

15.1

15.1

15.1

-0.5

-3.21

10

SDN

17.5

17.1

17.5

-0.5

-2.78

590

SFC

46.2

45

46.2

2.2

5.00

34,230

SFI

36.2

35.3

35.3

-0.4

-1.12

5,820

SFN

10

10

10

0

0.00

160

SGC

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

3,370

SGH

71

71

71

-3.5

-4.70

670

SGT

22.9

22.3

22.3

-1.1

-4.70

43,250

SHC

21.5

20

21.3

0.8

3.90

2,580

SJ1

12

12

12

-0.6

-4.76

590

SJD

14

14

14

0

0.00

9,000

SJS

50

49

49

-2.5

-4.85

469,420

SMC

20

19.7

19.7

-0.3

-1.50

11,700

SSC

18.4

18

18.4

-0.1

-0.54

710

SSI

29.3

29

29.2

-0.1

-0.34

452,450

ST8

20.5

20.2

20.2

-0.9

-4.27

10,480

STB

19.9

19.6

19.7

-0.1

-0.51

1,471,240

SZL

58.5

57

58.5

1.5

2.63

4,720

TAC

22.8

22.5

22.5

0

0.00

74,770

TCM

9.5

9.3

9.5

0.1

1.06

42,400

TCR

9.2

8.5

9

0.1

1.12

2,370

TCT

81

77.5

79.5

-0.5

-0.63

3,110

TDH

27.4

26.5

27

-0.3

-1.10

108,490

TMC

21.8

20.2

21.8

0.6

2.83

16,970

TMS

38.7

38

38.7

0

0.00

1,520

TNA

17.4

17.4

17.4

-0.6

-3.33

3,580

TNC

9

9

9

-0.4

-4.26

26,700

TPC

8

7.6

8

0

0.00

6,090

TRA

49.9

49.9

49.9

-2.6

-4.95

10,020

TRC

24.5

24

24.3

-0.6

-2.41

42,120

TRI

8

7.6

7.6

-0.2

-2.56

15,070

TS4

8.7

8.3

8.3

-0.4

-4.60

70,410

TSC

39.4

37.7

39

1.4

3.72

83,260

TTC

8.9

8.3

8.9

0.2

2.30

13,730

TTF

13.1

12.8

12.8

-0.6

-4.48

25,880

TTP

18

17.1

17.2

-0.8

-4.44

117,700

TYA

12

11.5

11.8

0.3

2.61

16,900

UIC

10.2

9.5

10.1

0.1

1.00

1,310

UNI

14.2

13.9

13.9

0

0.00

4,500

VFC

8

7.6

7.7

-0.1

-1.28

23,670

VFMVF1

7.8

7.5

7.5

-0.2

-2.60

320,920

VFMVF4

4.1

4

4

-0.1

-2.44

213,220

VGP

21

21

21

0

0.00

50

VHC

17.9

17.7

17.7

0

0.00

25,210

VHG

6.7

6.7

6.7

-0.3

-4.29

10,670

VIC

82

81.5

81.5

0

0.00

21,060

VID

9.2

9

9.2

0.1

1.10

33,110

VIP

10.4

10.1

10.2

-0.1

-0.97

222,040

VIS

23

21.6

23

0.6

2.68

5,490

VKP

7.3

7.2

7.2

-0.3

-4.00

23,090

VNA

16.3

16.2

16.2

-0.8

-4.71

88,510

VNE

6.3

6.1

6.1

0

0.00

33,460

VNM

75

73.5

75

1

1.35

80,880

VNS

18.9

18.5

18.9

-0.1

-0.53

48,960

VPK

8.2

8.1

8.2

-0.2

-2.38

8,190

VPL

99

98.5

98.5

0

0.00

29,800

VSC

54

52.5

53

-1

-1.85

8,400

VSG

12.2

12.2

12.2

0

0.00

16,800

VSH

27

26.2

26.6

0.4

1.53

56,810

VTA

7

6.7

7

0

0.00

2,520

VTB

13.9

13.9

13.9

-1.3

-8.55

1,560

VTC

8.6

8.2

8.6

0

0.00

3,100

VTO

12.4

12.1

12.2

-0.2

-1.61

73,330

ATPVietnam