2/10: VN-Index đảo chiều tăng 1,29% lên 460,25 điểm

Thursday, October 2, 2008 |



Sau phiên đảo chiều bất thành trước đó, chứng khoán Việt Nam cũng đã tăng điểm trở lại nhưng mức tăng vẫn còn khá “e dè” trước những quyết định khó khăn tại thời điểm này.

Mặc dù có mức tăng khá mạnh ngay trong đợt 1 với số điểm có được là 11,7 điểm (tương đương tăng 2,57%) lên 466,11 điểm nhưng 2 đợt sau đó giao dịch vẫn chùng xuống và mức tăng điểm của VN-Index đuối dần. và đây cũng là đợt tăng điểm mạnh nhất trong phiên giao dịch hôm nay.

Tăng điểm khá nhưng giao dịch lại sụt giảm mạnh ở đầu phiên với chỉ hơn 3,6 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị đạt 122 tỷ đồng.

Đợt 2 giao dịch trong sự thận trọng khá lớn, nhiều mã cổ phiếu tăng giá nhưng chỉ có được mức tăng nhẹ. Trước diễn biến khó đoán của thị trường, VN-Index tiếp tục để mất số điểm có được trong đợt 1 và đã có lúc giảm gần về mức điểm đóng cửa phiên trước đó. Và chốt lại đợt 2 VN-Index đã tăng nhẹ 6,69 điểm (tương đương tăng 1,47%) lên 461,1 điểm.

Giao dịch được cải thiện khá nhiều với hơn 12,66 triệu đơn vị được giao dịch sau 2 đợt với giá trị là 455 tỷ đồng.

Đợt 3 kết thúc và cũng chốt lại phiên giao dich, VN-Index chỉ còn tăng 5,84 điểm (tương đương tăng 1,29%) lên 460,25 điểm.

Khối lượng giao dịch thông qua khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này giảm so với phiên trước đó khi đạt hơn 14,6 triệu đơn vị với giá trị giao dịch tương ứng là 528 tỷ đồng, tức là đã giảm khoảng 25% cả về khối lượng và giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Phiên này trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, hầu hết cổ phiếu tăng giá nhưng khá nhiều mã chỉ có mức tăng nhẹ. Cụ thể đã có 123 mã tăng giá (trong đó chỉ có 48 mã tăng trần), 15 mã giữ mức tham chiếu và còn lại là 26 mã giảm giá (trong đó có 3 mã giảm sàn).

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất trên sàn HOSE phiên này khá giằng co và không mã nào tăng trần cho dù có đến 7/10 mã nhóm này tăng giá và đây cũng là yếu tố chính khiến VN-Index không thực sự bứt phá.

3 mã tăng 1.000 đồng nhóm này bao gồm: DPM của Đạm Phú Mỹ (lên 59.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (lên 53.500 đồng/cp), VPL của Vinpearl JSC (lên 110.000 đồng/cp).

FPT của Tập đoàn FPT và VIC của Vincom tăng 2.000 đồng lên tương ứng 95.000 đồng/cp và 99.000 đồng/cp. PPC của Nhịêt điện Phả Lại cũng chỉ tăng nhẹ (+100 đồng lên 31.900 đồng/cp), STB của Sacombank (+900 đồng lên 24.900 đồng/cp).

Trong khi đó sức cản khá mạnh thuộc về VNM của Vinamilk (-500 đồng xuống 94.500 đồng/cp) và PVD của PV Drilling (-4.000 đồng xuống 93.000 đồng/cp).

Ngoài ra còn một số tên tuổi khác mất điểm phiên này như NKD của Kinh Đô miền Bắc, NTL của Nhà Từ Liêm, HDC của Hodeco, ANV của Nam Việt hay VHC của Vĩnh Hoàn...

Khối lượng giao dịch phiên này chỉ có STB đạt trên 1 triệu đơn vị (1,83 triệu cp), các mã sau đó như : (VTO (0,92 triệu cp), HPG (0,9 triệu cp), SAM (0,78 triệu cp), SSI (0,78 triệu cp), DPM (0,57 triệu cp), PVD (0,52 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 2/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

35

34.7

35

1

2.94

9,200

ACL

43

41

42.9

1.9

4.63

20,260

AGF

25.2

24.6

25.2

0.7

2.86

69,260

ALP

15.1

14.7

14.7

0

0.00

36,030

ALT

31.6

31.6

31.6

1.5

4.98

30

ANV

42

40.5

40.6

-1

-2.40

94,040

ASP

13.5

12.5

12.7

-0.3

-2.31

20,510

BBC

22.7

21.7

22.7

1

4.61

71,480

BBT

5.7

5.7

5.7

0.2

3.64

11,670

BHS

17.9

17.1

17.8

0.7

4.09

5,350

BMC

122

117

121

4

3.42

70,600

BMI

27.7

26

27.5

1

3.77

7,650

BMP

48.5

46.6

48.4

0.4

0.83

21,560

BPC

14.4

14.2

14.3

0.3

2.14

2,780

BT6

54.5

54.5

54.5

2.5

4.81

4,470

BTC

29.5

29

29.5

1.4

4.98

1,060

CAN

12.9

12.4

12.4

-0.2

-1.59

5,740

CII

34.4

31.7

34.4

1.4

4.24

45,260

CLC

19.3

19

19.3

0.9

4.89

1,640

CNT

18.9

18.2

18.2

0

0.00

30,390

COM

35.4

34

35.4

0.3

0.85

11,040

CYC

18.5

18

18.5

0.5

2.78

30,670

DCC

14

13.4

14

0.6

4.48

52,930

DCL

61

58.5

61

1.5

2.52

29,650

DCT

12.6

11.4

12.5

0.5

4.17

76,690

DDM

25.8

24.4

25.5

0.1

0.39

69,500

DHA

25

23.5

24.7

0.8

3.35

29,220

DHG

138

135

135

0

0.00

5,080

DIC

19.1

19

19

0.4

2.15

19,430

DMC

64

61

61

-1

-1.61

7,930

DNP

13.3

12.9

13

0.3

2.36

26,370

DPC

15.5

14.5

14.6

-0.6

-3.95

3,310

DPM

60

57

59

1

1.72

570,100

DPR

64

62

63

0

0.00

11,600

DQC

32.3

32.3

32.3

1.5

4.87

92,580

DRC

36.5

35.5

35.5

0.5

1.43

14,840

DTT

13.8

12.8

13

-0.3

-2.26

11,420

DXP

33.4

32.5

33.4

1.5

4.70

65,880

DXV

11.8

11.4

11.5

0

0.00

24,500

FBT

24

22.7

23

0

0.00

177,480

FMC

14.4

14

14.4

0.6

4.35

58,500

FPC

23

21.6

23

0.3

1.32

5,510

FPT

97

92

95

2

2.15

250,480

GIL

19

18.4

18.4

-0.1

-0.54

52,420

GMC

19.8

18.1

18.1

-0.9

-4.74

3,960

GMD

55.5

53

53

0

0.00

54,070

GTA

13.1

12.5

13.1

0.6

4.80

8,400

HAP

27.5

26.5

27.5

1.1

4.17

71,450

HAS

15.6

14.7

15.5

0.6

4.03

24,980

HAX

24.9

24.7

24.7

0.7

2.92

1,360

HBC

24.9

24.5

24.6

-0.1

-0.40

87,410

HBD

12.3

11.9

12.1

0.2

1.68

5,200

HDC

33

32

32.1

-0.6

-1.83

37,870

HMC

21.9

21

21.7

0.7

3.33

36,730

HPG

55.5

52.5

54

0

0.00

904,760

HRC

52

50

52

2

4.00

17,960

HSI

19.9

19

19.8

0.8

4.21

16,560

HT1

16.6

16.1

16.6

0.7

4.40

61,410

HTV

14.3

13.9

14.3

0.6

4.38

53,700

ICF

11.5

11.2

11.5

0.5

4.55

56,230

IFS

13

12.8

12.8

-0.2

-1.54

8,410

IMP

96.5

96

96.5

4.5

4.89

34,810

ITA

49

47

48

1

2.13

69,650

KDC

53.5

51

51

0

0.00

53,510

KHA

15.2

14.5

15.2

0.7

4.83

50,830

KHP

13.2

13

13.2

0.2

1.54

102,490

KMR

11.9

11.6

11.9

0.5

4.39

108,940

L10

14.5

14.5

14.5

0

0.00

2,740

LAF

22

20.2

20.6

-0.6

-2.83

31,680

LBM

29.9

28.5

29.8

1.3

4.56

121,820

LGC

27.6

26.3

27.6

1.3

4.94

28,160

LSS

16.3

15.6

16.3

0.4

2.52

11,160

MAFPF1

4.9

4.6

4.9

0.1

2.08

13,350

MCP

14.2

13.8

14.1

0.5

3.68

13,250

MCV

15.4

14.7

15.4

0.7

4.76

141,390

MHC

13.8

13

13.8

0.6

4.55

81,210

MPC

15.4

14.8

15.4

0.4

2.67

104,660

NAV

17.4

16.5

16.9

0.1

0.60

33,350

NHC

45.1

42.2

45.1

2.1

4.88

7,580

NKD

56

51

51

-2.5

-4.67

8,180

NSC

30.2

28.5

30.2

1.4

4.86

19,060

NTL

54

50

51

-1

-1.92

55,040

PAC

43.5

41.5

43.2

1.7

4.10

9,580

PET

24.3

23.5

24.3

1.1

4.74

145,080

PGC

14.4

14

14.3

0.4

2.88

30,760

PIT

18

17.2

18

0.8

4.65

38,870

PJT

15.9

15.5

15.9

0.7

4.61

41,090

PMS

21.6

21.5

21.5

-0.6

-2.71

3,830

PNC

12.4

12.3

12.4

0.5

4.20

6,690

PPC

33.2

31

31.9

0.1

0.31

231,080

PRUBF1

4.8

4.6

4.8

0.2

4.35

139,730

PVD

99

93

93

-4

-4.12

525,920

PVT

22.9

22.7

22.9

1

4.57

367,960

RAL

40.6

39.7

40.6

1.6

4.10

20,610

REE

40.5

39

40

0.8

2.04

199,940

RHC

24

24

24

1.1

4.80

14,870

RIC

20

19.7

20

0.5

2.56

13,500

SAF

23.3

22

23

0.8

3.60

1,000

SAM

23.5

22.4

23.5

1.1

4.91

780,760

SAV

15.7

15

15

-0.1

-0.66

21,400

SBT

11.7

11.2

11.6

0.4

3.57

235,110

SC5

31.5

30

31.5

1.5

5.00

94,810

SCD

19.8

18.5

19.8

0.8

4.21

4,900

SDN

25.8

24.8

24.8

-1

-3.88

600

SFC

39.9

36.1

39.9

1.9

5.00

2,690

SFI

61

57.5

61

2.5

4.27

80,170

SFN

13

11.8

12.9

0.5

4.03

4,220

SGC

15.8

15

15.7

0.6

3.97

13,320

SGH

90

87.5

90

0

0.00

600

SGT

37.4

36.3

37

0

0.00

37,480

SHC

42.4

42.4

42.4

2

4.95

1,110

SJ1

17.7

17

17.7

0.7

4.12

110

SJD

16.4

16.4

16.4

0.7

4.46

42,720

SJS

96.5

91

95

1.5

1.60

185,010

SMC

31.5

30.5

31

0

0.00

42,650

SSC

25

24.5

25

0.5

2.04

6,130

SSI

55

52.5

53.5

1

1.90

776,790

ST8

35

33.9

33.9

0

0.00

1,810

STB

25

24

24.9

0.9

3.75

1,833,580

SZL

56.5

56

56.5

2.5

4.63

39,040

TAC

54

51

52.5

1

1.94

44,040

TCM

13.1

12.5

13.1

0.6

4.80

122,670

TCR

13.3

12.7

13.3

0

0.00

57,440

TCT

113

108

112

4

3.70

14,420

TDH

41.5

39.6

40.5

0.9

2.27

90,600

TMC

35.7

35

35.7

1.7

5.00

31,800

TMS

40.3

40

40.1

1.7

4.43

4,840

TNA

24

22.5

22.5

-0.7

-3.02

9,900

TNC

15.5

15.1

15.3

0.4

2.68

29,320

TPC

11.4

11

11.4

0.5

4.59

51,610

TRC

61.5

60

61

2

3.39

21,230

TRI

16.8

15.5

16.5

0.2

1.23

10,010

TS4

16.6

15.2

15.2

-0.7

-4.40

22,100

TSC

63.5

62

63.5

1.5

2.42

32,210

TTC

12.9

12.3

12.3

-0.3

-2.38

15,080

TTF

24.1

23.7

24.1

0.1

0.42

64,330

TTP

23

21.7

22.2

0.1

0.45

161,280

TYA

18.1

17.4

18

0.6

3.45

105,300

UIC

14.2

13.7

14.1

0.5

3.68

19,510

UNI

22.5

21.5

22.2

0.2

0.91

24,940

VFC

13.8

12.9

13.8

0.4

2.99

22,810

VFMVF1

11.5

11

11.5

0.5

4.55

258,560

VFMVF4

6.6

6.3

6.3

-0.1

-1.56

82,610

VGP

26.2

26

26

1

4.00

8,970

VHC

27.2

26.8

26.8

-1.2

-4.29

80,310

VHG

14.5

14

14.5

0.6

4.32

32,930

VIC

100

98

99

2

2.06

83,330

VID

11.9

11.5

11.8

0.3

2.61

84,930

VIP

18.2

17.4

17.7

0.1

0.57

272,620

VIS

26

23.9

24.5

-0.6

-2.39

75,960

VKP

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

24,310

VNA

39.4

37.7

38.5

0.5

1.32

119,910

VNE

12.2

11.7

12.2

0.5

4.27

189,200

VNM

97.5

94

94.5

-0.5

-0.53

241,750

VNS

24.7

23.9

24

0.2

0.84

29,780

VPK

11.5

11.3

11.5

0.5

4.55

640

VPL

110

109

110

1

0.92

122,920

VSC

75

73

75

2

2.74

10,550

VSG

18.2

17.4

18.2

0.6

3.41

24,040

VSH

31.8

30.8

31.8

1.5

4.95

216,280

VTA

10.5

10.1

10.5

0.5

5.00

16,130

VTB

17

16.5

17

0.5

3.03

2,120

VTC

14.2

13.5

13.6

-0.2

-1.45

2,480

VTO

18.2

17.2

18

0.6

3.45

918,960


ATPVietnam

0 comments: