6/10: VN-Index giảm mạnh 4,07% xuống còn 433,71 diểm

Monday, October 6, 2008 |



Phiên giao dịch đầu tuần mới, thị trường chứng khoán Việt Nam bất ngờ sụt giảm mạnh khi cổ phiếu đồng loạt giảm giá với nhiều mã xuống mức giá sàn.

Yếu tố tác động khá mạnh đến tâm lý giới đầu từ là diễn biến từ thị trường tài chính phía bên ngoài, theo đó mặc dù kế hoạch giải cứu của Mỹ cuối cùng cũng đã được Hạ viện thông qua nhưng không được như kỳ vọng thị trường Mỹ cuối tuần qua vẫn giảm điểm trước những lo ngại mới.

Cùng lúc này trên thị trường Châu Á, tình trạng tồi tệ cũng không kém khi nhiều chỉ số tại các thị trường quan trọng đang để mất điểm mạnh với biên độ trên dưới 3%.

Với phiên giao dịch trên sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh, tiếp bước diễn biến thị trường khi vực và đồng thời cũng nối tiếp đà giảm điểm của tuần trước đó, ngay từ đợt mở cửa đã cho thấy khả năng giảm điểm mạnh trong ngày hôm nay.

Kết thúc giao dịch đợt 1, VN-Index đã giảm ngay 15,44 điểm (tương đương giảm 3,41%) xuống còn 436,7 điểm. Lượng giao dịch không thể hiện được nhiều khi chỉ có hơn 3 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 105,114 tỷ đồng.

Sap đợt khớp lệnh liên tục, xu hướng giảm điểm quá mạnh đã khiên bên mua dứng bước trong khi đó bên bán tiếp tục tâm lý dao động - lệnh đặt bán xuất hiện nhiều hơn cùng với đó là lượng dư bán mỗi lúc một tăng lên trong khi dư mua vẫn thưa thớt.

Diễn biến trên đã tiếp tục khiến VN-Index rời xa ngưỡng 450 điểm khi để giảm 18,49 điểm (tương đương giảm 4,08%) xuống còn 433,65 điểm. Đợt này cũng chỉ có gần 13,23 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 456,433 tỷ đồng.

Kết thúc đợt 3 và cũng chốt lại ngày mở đầu tuần mới kém khả quan cho thị trường chứng khoán Việt Nam khi chỉ số VN-Index chung cuộc giảm mạnh 18,43 điểm (tương đương giảm 4,07 %) xuống còn 433,71 điểm.

Khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này đã tăng hơn so với phiên cuối tuần trước 37% về cả khối lượng và giá trị. Cụ thể, đã có 14,27 triệu đơn vị được giao dịch với trị giá là 490,34 tỷ đồng (so với 10,4 triệu đơn vị, giá trị 356,23 tỷ đồng phiên cuối tuần qua).

Sắc đỏ phiên này phủ rộng trên bảng giao dịch điện tử với 90% số mã chứng khoán niêm yết giảm giá. Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết có tròn 10 mã tăng giá (trong đó 3 mã tăng trần), 7 mã giữ mức tham chiếu (trong đó 2 mã không có giao dịch) và 145 mã giảm giá (trong đó 114 mã giảm sàn).

Nhóm ít cổ phiếu tăng giá phiên này đều là các mã cổ phiếu nhỏ nhưng cũng có một số mã đáng chú ý, trong đó đáng kể nhất là BBT của CTCP Bông Bạch Tuyết tiếp tục tăng trần phiên thứ 4 liên tiếp và mặc dù chỉ được giao dịch 15 phút cuối cùng nhưng mã này vẫn sôi động với 36.430 cổ phiếu được chuyển nhượng.

Các mã khác tăng giá là PAC của Pinaco, BTC của Cơ khí Xây dựng Bình Triệu, CAN của Canfoco, CNT của Xây dựng và Kinh doanh Vật tư, DPC của Nhựa Đà Nẵng, GMC của Thương mại May Sài Gòn, NHC của Gạch Nhị Hiệp, SDN của Sơn Đồng Nai và VHC của Vĩnh Hoàn.

Nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn "đóng góp" phần lớn vào phiên giao dịch ảm đạm của thị trường khi 8/10 mã dẫn đầu đều giảm sàn ngoại trừ VNM của Vinamilk giảm nhẹ (-500 đồng xuống 93.500 đồng/cp) và VPL của Vinpearl JSC (-2.000 đồng xuống 107.000 đồng/cp).

Chịu mức giảm giá mạnh nhất phiên này là DHG của Dược Hậu Giang (-6.000 đồng xuống 125.000 đồng/cp), tiếp đến là BMC của Bimico và TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (cùng giảm 5.000 đồng xuống tương ứng các mức 114.000 đồng và 103.000 đồng/cp).

Có 5 mã giảm 4.500 đồng là FPT của Tập đoàn FPT, IMP của Imexpharm, PVD của PV Drilling, SJS của Sudico và VIC của Vincom.

Về khối lượng được khớp lệnh của các mã, đứng đầu là STB (2,51 triệu cp), DPM (0,84 triệu cp), HPG (0,7 triệu cp), SSI (0,6 triệu cp), SAM (0,52 triệu cp), VIP (0,51 triệu cp), PVT (0,46 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 6/10:
(Đơn vị giá:1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

34.4

33.3

34.4

-0.6

-1.71

16,470

ACL

40

39.9

39.9

-2.1

-5.00

25,220

AGF

24

23.8

24

-1

-4.00

42,040

ALP

13.6

13.5

13.5

-0.7

-4.93

51,790

ALT

33

30.9

30.9

-1.6

-4.92

1,400

ANV

39

38.2

38.2

-2

-4.98

19,200

ASP

12.5

12.2

12.3

-0.2

-1.60

25,500

BBC

22.9

21.8

21.8

-1.1

-4.80

102,990

BBT

6.1

6.1

6.1

0.2

3.39

36,430

BHS

17.5

16.3

17

0

0.00

19,700

BMC

115

114

114

-5

-4.20

46,070

BMI

28.5

27.5

27.5

-1

-3.51

16,400

BMP

46.7

46

46

-2.4

-4.96

7,580

BPC

13.3

13.3

13.3

-0.7

-5.00

1,500

BT6

55

54.5

55

-2

-3.51

1,550

BTC

32

29.2

32

1.3

4.23

4,710

CAN

13

12.3

12.9

0.2

1.57

26,350

CII

32.1

31.4

31.4

-1.6

-4.85

34,270

CLC

18.3

18.2

18.2

-0.9

-4.71

12,890

CNT

20

19.5

20

0.9

4.71

97,390

COM

34

33.4

34

-1

-2.86

3,690

CYC

17.2

17.1

17.1

-0.9

-5.00

31,640

DCC

14.5

14

14

-0.7

-4.76

7,730

DCL

59

58

58

-3

-4.92

37,980

DCT

11.9

11.4

11.4

-0.6

-5.00

85,770

DDM

23.2

23.2

23.2

-1.2

-4.92

17,520

DHA

23.5

23.5

23.5

-1.2

-4.86

25,850

DHG

126

125

125

-6

-4.58

34,870

DIC

18.5

18

18

-0.5

-2.70

40,830

DMC

59

58

58

-3

-4.92

16,190

DNP

12.5

12.2

12.3

-0.5

-3.91

18,590

DPC

14

13.9

14

0.1

0.72

6,110

DPM

56.5

55

55

-2.5

-4.35

841,230

DPR

60

58

60

-1

-1.64

23,960

DQC

33.5

32.3

32.3

-1.6

-4.72

151,280

DRC

34.5

34

34

-1.7

-4.76

19,440

DTT

12.7

12.7

12.7

-0.6

-4.51

5,690

DXP

30.4

30.4

30.4

-1.5

-4.70

15,790

DXV

10.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

20,840

FBT

20.9

20.9

20.9

-1

-4.57

81,000

FMC

14.5

14

14.5

-0.2

-1.36

44,030

FPC






0

FPT

88

87

87

-4.5

-4.92

385,060

GIL

18.3

17.9

17.9

-0.6

-3.24

17,740

GMC

19.9

19

19.4

0.4

2.11

20,270

GMD

51

49.9

49.9

-2.6

-4.95

61,050

GTA

12.8

12.8

12.8

-0.6

-4.48

31,000

HAP

26.5

25.7

25.7

-1.3

-4.81

110,100

HAS

15.6

14.4

14.6

-0.5

-3.31

19,480

HAX

23.2

22.6

23

-0.6

-2.54

4,350

HBC

23.3

23.3

23.3

-1.2

-4.90

19,370

HBD

12

11

11

-0.5

-4.35

11,460

HDC

31.1

30.1

30.1

-1.4

-4.44

31,500

HMC

22

21.6

21.6

-1.1

-4.85

98,910

HPG

51

49.9

49.9

-2.6

-4.95

705,650

HRC

49.5

49.4

49.4

-2.6

-5.00

40,400

HSI

19.4

19

19.4

-0.6

-3.00

6,410

HT1

16.3

15.5

15.5

-0.8

-4.91

97,560

HTV

13.4

13.3

13.3

-0.7

-5.00

16,650

ICF

11.5

11

11

-0.5

-4.35

27,820

IFS

12

11.8

11.8

-0.6

-4.84

15,860

IMP

94.5

91.5

91.5

-4.5

-4.69

86,480

ITA

43.7

43.7

43.7

-2.3

-5.00

34,250

KDC

48.3

48

48

-2.5

-4.95

62,390

KHA

14.7

14.1

14.1

-0.7

-4.73

23,950

KHP

13.8

13.4

13.8

0

0.00

74,580

KMR

12

11.6

11.6

-0.6

-4.92

72,030

L10

14.3

14.3

14.3

-0.7

-4.67

9,600

LAF

20.7

19.7

19.8

-0.9

-4.35

50,530

LBM

28.1

27.8

27.8

-1.4

-4.79

91,130

LGC

27.3

27.2

27.2

-1.4

-4.90

3,900

LSS

15.3

15.2

15.2

-0.8

-5.00

27,390

MAFPF1

4.7

4.5

4.5

-0.2

-4.26

26,000

MCP

14

13.7

14

-0.4

-2.78

10,420

MCV

15.2

15

15

-0.7

-4.46

54,720

MHC

13.1

13

13

-0.6

-4.41

37,390

MPC

14.8

14.7

14.7

-0.7

-4.55

44,580

NAV

16.6

15.8

15.8

-0.8

-4.82

32,180

NHC

48.3

48.3

48.3

2.3

5.00

15,470

NKD

51

51

51

-2.5

-4.67

10,560

NSC

28.6

28

28

-1.4

-4.76

69,400

NTL

46.4

46.3

46.3

-2.4

-4.93

31,650

PAC

44.8

43

44.8

1.8

4.19

92,140

PET

23.6

23.4

23.4

-1.2

-4.88

88,190

PGC

13.9

13.6

13.6

-0.7

-4.90

51,360

PIT

18.1

17.3

18

0

0.00

40,300

PJT

15.2

15.2

15.2

-0.7

-4.40

9,670

PMS

21

20.2

20.2

-1

-4.72

1,580

PNC

12.7

12.2

12.7

-0.1

-0.78

1,200

PPC

30.8

29.3

29.3

-1.5

-4.87

149,560

PRUBF1

4.7

4.5

4.6

-0.1

-2.13

90,940

PVD

89

87.5

87.5

-4.5

-4.89

418,070

PVT

22.5

22.3

22.3

-1.1

-4.70

458,530

RAL

39

37.8

37.8

-1.9

-4.79

22,830

REE

38

36.8

36.8

-1.9

-4.91

177,190

RHC

23.4

23.3

23.3

-1.2

-4.90

2,700

RIC

19

18.6

18.6

-0.9

-4.62

9,530

SAF

21.5

21.3

21.5

-0.8

-3.59

1,770

SAM

23.4

22.7

22.7

-1.1

-4.62

525,660

SAV

14.3

14.2

14.2

-0.7

-4.70

9,600

SBT

11

10.8

10.8

-0.5

-4.42

274,710

SC5

32

31.4

31.5

-1.5

-4.55

100,440

SCD

20.2

18.9

18.9

-0.9

-4.55

1,230

SDN

24.3

22.5

24.3

0.7

2.97

330

SFC

39.8

39.7

39.8

-1.9

-4.56

890

SFI

59

58

58

-3

-4.92

18,200

SFN

13.2

12.4

12.4

-0.5

-3.88

400

SGC

16

15.4

15.4

-0.8

-4.94

8,220

SGH






0

SGT

35.5

33.5

33.5

-1.7

-4.83

116,750

SHC

45

42.3

42.3

-2.2

-4.94

25,130

SJ1

17

16.2

17

0

0.00

4,610

SJD

16.3

16

16

-0.8

-4.76

37,830

SJS

87

86

86

-4.5

-4.97

147,770

SMC

31

30.4

30.4

-1.5

-4.70

33,830

SSC

24.5

23.6

23.6

-1.2

-4.84

12,070

SSI

50

49.9

49.9

-2.6

-4.95

604,030

ST8

32.8

32.8

32.8

-1.7

-4.93

3,480

STB

24

23.3

23.3

-1.2

-4.90

2,517,420

SZL

60.5

56.5

56.5

-2.5

-4.24

64,600

TAC

49.5

49.4

49.4

-2.6

-5.00

38,800

TCM

13.4

13.1

13.1

-0.6

-4.38

193,080

TCR

13.4

12.8

13.4

0

0.00

8,920

TCT

103

103

103

-5

-4.63

6,560

TDH

38.4

38.2

38.2

-2

-4.98

69,980

TMC

36.9

35.1

35.1

-1.8

-4.88

14,220

TMS

43

39.3

40

-1.2

-2.91

5,650

TNA

21

20.7

20.7

-1

-4.61

4,620

TNC

14.8

14.1

14.1

-0.7

-4.73

48,370

TPC

11

10.6

10.6

-0.5

-4.50

33,030

TRC

60

58.5

58.5

-2.5

-4.10

21,350

TRI

16.3

15.7

15.7

-0.8

-4.85

1,800

TS4

15

14.4

14.4

-0.7

-4.64

8,260

TSC

61.5

60.5

60.5

-3

-4.72

38,530

TTC

11.8

11.8

11.8

-0.6

-4.84

13,240

TTF

23.9

22.9

22.9

-1.2

-4.98

35,940

TTP

22.3

21

21

-1.1

-4.98

108,280

TYA

17

16.9

16.9

-0.8

-4.52

79,100

UIC

13.4

13.3

13.3

-0.7

-5.00

32,230

UNI

20.5

20.1

20.1

-1

-4.74

3,130

VFC

13

12.7

12.7

-0.6

-4.51

38,610

VFMVF1

10.9

10.7

10.8

-0.4

-3.57

283,630

VFMVF4

6.1

6

6.1

-0.2

-3.17

178,330

VGP

25

24.7

24.7

-1.3

-5.00

11,840

VHC

27

25.6

27

0.2

0.75

7,460

VHG

14.4

13.8

14.2

-0.3

-2.07

35,260

VIC

93.5

90.5

90.5

-4.5

-4.74

80,380

VID

11.2

10.9

10.9

-0.5

-4.39

154,920

VIP

17.1

16.7

16.7

-0.8

-4.57

513,160

VIS

26.9

25.5

25.7

0

0.00

66,620

VKP

12

11.5

11.5

-0.6

-4.96

43,660

VNA

35.9

35.7

35.7

-1.8

-4.80

174,930

VNE

11.7

11.7

11.7

-0.6

-4.88

128,840

VNM

93.5

90

93.5

-0.5

-0.53

263,740

VNS

22.4

22.4

22.4

-1.1

-4.68

38,890

VPK

11

11

11

-0.5

-4.35

2,520

VPL

108

105

107

-2

-1.83

53,890

VSC

74

71

71

-3.5

-4.70

18,970

VSG

17.2

17.1

17.1

-0.9

-5.00

34,760

VSH

31

29.5

29.5

-1.5

-4.84

104,100

VTA

10.4

10.1

10.1

-0.5

-4.72

24,600

VTB

17

16.2

17

0

0.00

3,780

VTC

13.5

13.2

13.5

-0.3

-2.17

5,140

VTO

17.1

16.9

16.9

-0.8

-4.52

409,970

ATPVietnam

0 comments: