-Chứng khoán ngày cuối tuần có phiên giao dịch đầy ấn tượng khi chỉ số VN-Index tăng mạnh, lấy lại được toàn bộ số điểm để mất trong 4 ngày trước đó.

Dù chưa khẳng định được xu hướng giao dịch của khối ngoại nhưng dường như sau 2 phiên mua ròng vừa qua trên cả 2 sàn của khối này đã phần nào giải toả tâm lý giới đầu tư.

Trong khi đó ở một số công ty niêm yết, việc công bố mua vào số lượng cổ phiếu quỹ khá lớn cũng như cổ đông nội bộ đăng ký mua vào cũng là lực thúc đẩy thị trường.

Phiên này VN-Index đã “lạc điệu” với thị trường chứng khoán thế giới khi chứng khoán Mỹ đêm qua lại giảm điểm khá mạnh còn thị trường khu vực Châu Á cũng đang giảm điểm trong phiên buổi sáng này.

Kết thúc giao dịch đợt 1 ngày 12/12, chỉ số VN-Index tăng khá mạnh 6,58 điểm (tương đương tăng 2,27%) lên 295,51 điểm.

Giao dịch tăng rõ rệt cùng với chiều hướng thuận lợi của thị trường với hơn 1,8 triệu đơn vị, giá trị tương đương là 41,457 tỷ đồng. Trong đợt 1 nhiều phiên trước đây, giao dịch khá thấp, thậm chí còn không đầy 1 triệu đơn vị.

Sức cầu tăng lên khá mạnh, VN-Index trong đợt 2 tiếp tục nâng cao số điểm có được, và kết thúc đợt 2, chỉ số này tăng mạnh 10,11 điểm (tương đương tăng 3,49%) lên 299,04 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 10,7 triệu đơn vị với giá trị là 242,771 tỷ đồng.

Chung cuộc, với phiên tăng điểm mạnh hôm nay, những điểm số để mất trong 4 phiên trước đó, VN-Index đã lấy lại được khi kết thúc giao dịch lại về sát ngưỡng 300 điểm. Cụ thể, VN-Index tăng mạnh 10,61 điểm (tương đương tăng 3,67%) lên 299,54 điểm.

Như vậy so với mức đóng cửa cuối tuần trước là 299,68 điểm, VN-Index kết thúc tuần này giảm không đáng kể 0,14 điểm, tức chỉ giảm 0,05%.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tăng mạnh so với phiên trước đó và đạt mức cao nhât từ đầu tháng 12 đến nay với gần 11,8 triệu đơn vị và giá trị là 265,27 tỷ đồng.

Như vậy đã tăng 56% về khối lượng và tăng 44% về giá trị so với phiên giao dịch hôm qua, nhưng mức giao dịch này vẫn ở mức trung bình khi bên bán hạn chế bán ra trong phiên hôm nay khi dư bán còn rải rác ở một số mã trên bảng điện tử, trong khi đó dư mua còn khá nhiều.

Cổ phiếu ồ ạt tăng giá với gần 92% mã chứng khoán niêm yết tăng điểm phiên này. Trong tổng số 168 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 158 mã tăng giá (trong đó 112 mã tăng giá trần), vỏn vẹn 8 mã giảm giá (trong đó 3 mã giảm sàn), 4 mã giữ mức tham chiếu và 2 mã không có giao dịch là CLC của CTCP Cát Lợi và DPC của CTCP Nhựa Đà Nẵng.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn chỉ duy nhất VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl nằm trong số 3 cổ phiếu giảm sàn, các cổ phiếu khác đều tăng giá kịch trần với lượng dư bán không còn.

Những cổ phiếu giảm giá ngoài VPL còn có HSG của Tập đoàn Hoa Sen vẫn chưa dứt mạch giảm giá từ khi lên sàn khi tiếp tục nằm sàn và BTC của Cơ khí Xây dựng Bình Triệu. Các cổ phiếu giảm giá khác là L10 của Lilama 10, PMS của Cơ khí Xăng dầu, FPC của Full Power và SFC của Dệt lưới Sài Gòn.

Các cổ phiếu được giao dịch nhiều nhất vẫn là các Blue-chips, trong đó STB của Sacombank vững vàng ngôi đầu (2,24 triệu cp), REE của Cơ điện Lạnh (1,14 triệu cp), VIP của VIPCO (0,64 triệu cp), HPG của Hoà Phát (0,5 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,44 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 12/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

25.4

24.8

25.4

1

4.10

5,060

ACL

19.4

19.4

19.4

0.9

4.86

32,880

AGF

15.2

14.3

15

0.5

3.45

18,620

ALP

8.9

8.6

8.9

0.4

4.71

48,880

ALT

18.8

17.8

18.2

0.1

0.55

2,360

ANV

18.1

17.5

18.1

0.6

3.43

142,620

ASP

11.8

11.6

11.7

0.4

3.54

79,890

BAS

10.8

10.8

10.8

0.5

4.85

500

BBC

14

13.7

14

0.5

3.70

27,120

BBT

4.4

4.4

4.4

0.1

2.33

9,280

BHS

15.4

14.9

15

0.2

1.35

8,750

BMC

69.5

68.5

69.5

3

4.51

43,730

BMI

15.2

14.6

15.2

0.7

4.83

13,410

BMP

30.5

28.7

30.5

1

3.39

18,200

BPC

9.6

9.4

9.5

0.3

3.26

1,350

BT6

37.4

37.4

37.4

1.7

4.76

320

BTC

20.9

20.9

20.9

-1.1

-5.00

20

CAN

10

9.9

9.9

0.2

2.06

3,320

CII

25.7

25

25.7

1.2

4.90

36,770

CLC






0

CNT

10.4

10.1

10.4

0.3

2.97

11,200

COM

35

34.5

35

0.1

0.29

12,100

CYC

9.8

9.6

9.8

0.4

4.26

10,110

DCC

9.6

9.6

9.6

0.4

4.35

12,100

DCL

28.3

28

28.3

1.3

4.81

39,270

DCT

9

8.7

9

0.4

4.65

42,110

DDM

11.9

11.5

11.9

0.5

4.39

30,680

DHA

18.5

18

18.5

0.5

2.78

11,420

DHG

126

125

126

6

5.00

54,740

DIC

14.5

14

14.5

0.5

3.57

15,560

DMC

53

51.5

53

1.5

2.91

5,770

DNP

8.6

8.4

8.4

0.1

1.20

5,420

DPC






0

DPM

32.9

32

32.9

1.5

4.78

468,640

DPR

31

29

31

1.4

4.73

17,190

DQC

16.3

16

16.3

0.7

4.49

31,060

DRC

17

16.3

17

0.8

4.94

29,470

DTT

9.8

9.8

9.8

0.2

2.08

1,000

DXP

18.5

18.4

18.5

0.8

4.52

10,140

DXV

6.2

6

6.2

0.2

3.33

15,360

FBT

15.2

14.5

15.2

0.7

4.83

15,510

FMC

11.7

11.2

11.7

0.5

4.46

40,550

FPC

19

19

19

-0.3

-1.55

60

FPT

50.5

50

50.5

2.3

4.77

426,360

GIL

14.2

14

14.2

0.6

4.41

16,430

GMC

14.1

13

14.1

0.6

4.44

5,300

GMD

25.2

25.1

25.2

1.2

5.00

106,370

GTA

7.8

7.5

7.8

0.3

4.00

1,470

HAP

14.4

13.9

14.4

0.6

4.35

72,560

HAS

10.6

10

10.6

0.5

4.95

10,110

HAX

14.5

13.4

14.5

0.5

3.57

1,410

HBC

14.7

14.6

14.7

0.7

5.00

24,010

HBD

10.6

10

10.6

0.1

0.95

3,710

HDC

20.5

20

20.5

0.9

4.59

6,810

HLA

12.9

12.2

12.8

0

0.00

32,090

HMC

11.5

10.9

11.5

0.5

4.55

22,400

HPG

29

28

29

1.3

4.69

501,270

HRC

27.8

27

27.5

1

3.77

13,700

HSG

24.9

24.9

24.9

-1.3

-4.96

510

HSI

11.2

10.5

11

0.3

2.80

9,910

HT1

13.3

13.1

13.3

0.6

4.72

38,200

HTV

8.6

8.6

8.6

0.4

4.88

8,180

ICF

7

6.7

7

0.3

4.48

19,890

IFS

7.9

7.3

7.9

0.3

3.95

13,270

IMP

62

61

62

2.5

4.20

7,810

ITA

26.1

26

26.1

1.2

4.82

100,970

KDC

26.6

26.2

26.6

1.2

4.72

150,030

KHA

11.9

11.7

11.9

0.5

4.39

63,940

KHP

10

9.6

10

0.4

4.17

22,750

KMR

5.8

5.7

5.8

0.2

3.57

17,780

KSH

12.9

12.9

12.9

0.6

4.88

24,870

L10

10.2

9.6

9.6

-0.2

-2.04

30,590

LAF

9.5

9.2

9.5

0.4

4.40

27,110

LBM

14.5

13.9

14.5

0.6

4.32

62,140

LCG

29.5

29.5

29.5

1.4

4.98

26,950

LGC

19.2

17.8

19.2

0.9

4.92

4,670

LSS

13.8

13.5

13.7

0

0.00

16,450

MAFPF1

3.9

3.7

3.9

0.1

2.63

34,930

MCP

13.7

13.6

13.7

0.6

4.58

19,000

MCV

8.4

8.1

8.4

0.4

5.00

32,440

MHC

7.8

7.8

7.8

0.3

4.00

12,000

MPC

11.5

11

11.5

0.5

4.55

50,440

NAV

9.6

9.2

9.6

0.4

4.35

26,590

NHC

30.4

30.2

30.4

1.4

4.83

12,130

NKD

24.9

24.9

24.9

1.1

4.62

16,500

NSC

22.2

22

22.2

1

4.72

4,700

NTL

31.7

31.7

31.7

1.5

4.97

40,630

OPC

24.2

24.2

24.2

1.1

4.76

2,390

PAC

35.9

34.5

35.9

1.4

4.06

21,740

PET

14.3

14.1

14.3

0.6

4.38

128,380

PGC

10

9.8

10

0.4

4.17

26,910

PIT

12.3

12.2

12.3

0.5

4.24

7,080

PJT

11.3

10.8

11.3

0.5

4.63

23,400

PMS

18.5

17.5

17.5

-0.6

-3.31

1,300

PNC

9.3

9.1

9.3

0.3

3.33

10,380

PPC

16

15.7

16

0.7

4.58

314,300

PRUBF1

4

3.9

4

0.1

2.56

144,060

PVD

70

68

70

2.5

3.70

148,730

PVF

16.3

15.8

16.3

0.7

4.49

444,000

PVT

15.2

15

15.2

0.7

4.83

161,470

RAL

20.5

20.2

20.5

0.7

3.54

25,620

REE

22.4

22.1

22.2

0.8

3.74

1,141,310

RHC

21.5

21

21.5

0.5

2.38

2,320

RIC

17

16.9

17

0.8

4.94

11,060

SAF

19.3

18.9

19.3

0.7

3.76

1,160

SAM

14.4

14.2

14.4

0.6

4.35

280,900

SAV

13.9

13.4

13.9

0.2

1.46

2,950

SBT

7.7

7.4

7.7

0.3

4.05

65,150

SC5

19.8

19.8

19.8

0.9

4.76

81,680

SCD

13.3

13

13.3

0.3

2.31

2,560

SDN

18.2

18.1

18.2

0

0.00

7,280

SFC

48.9

46.6

48

-1

-2.04

7,950

SFI

32.5

32

32.5

1.5

4.84

24,800

SFN

9.6

9.6

9.6

0.3

3.23

110

SGC

9.9

9.5

9.9

0.4

4.21

8,430

SGH

56

56

56

2.5

4.67

770

SGT

26.2

26.2

26.2

1.2

4.80

24,410

SHC

18.7

18.6

18.7

0.8

4.47

6,180

SJ1

11

11

11

0.5

4.76

50

SJD

14.3

14

14.3

0.6

4.38

8,760

SJS

45.7

45.7

45.7

2.1

4.82

5,970

SMC

20.1

20

20.1

0.9

4.69

54,870

SSC

18.8

17.3

18

-0.2

-1.10

8,220

SSI

28

28

28

1.3

4.87

244,110

ST8

19

18

19

0.9

4.97

1,990

STB

19

18.6

19

0.9

4.97

2,242,530

SZL

54.5

53

54.5

2

3.81

10,070

TAC

21.7

21.6

21.7

1

4.83

69,800

TCM

9

8.8

9

0.4

4.65

87,600

TCR

7.9

7.5

7.9

0.1

1.28

4,830

TCT

80.5

79

80.5

3.5

4.55

4,920

TDH

28.7

28.6

28.7

1.3

4.74

119,340

TMC

21

20.5

21

1

5.00

11,000

TMS

38

38

38

1.6

4.40

230

TNA

17

16.5

16.6

0.1

0.61

5,000

TNC

9.1

8.7

9.1

0.1

1.11

18,310

TPC

7.4

7.2

7.4

0.3

4.23

49,090

TRA

42.4

42.4

42.4

2

4.95

22,500

TRC

23.1

22.9

23.1

1.1

5.00

39,000

TRI

7.3

7.1

7.3

0.3

4.29

17,910

TS4

7.8

7.8

7.8

0.3

4.00

15,510

TSC

32.9

32.8

32.9

1.5

4.78

10,740

TTC

8.1

7.6

8.1

0.2

2.53

57,050

TTF

12.1

11.7

12.1

0.5

4.31

12,770

TTP

17.6

17.3

17.6

0.8

4.76

66,230

TYA

11.4

11.1

11.4

0.5

4.59

39,630

UIC

9.7

9.5

9.7

0.4

4.30

20,800

UNI

12.6

11.7

12.6

0.6

5.00

3,580

VFC

7.3

7.1

7.3

0.2

2.82

13,200

VFMVF1

7.4

7.2

7.4

0.3

4.23

166,920

VFMVF4

3.9

3.8

3.9

0.1

2.63

259,440

VGP

20

19.8

20

0.1

0.50

2,230

VHC

21

20

20

0

0.00

11,030

VHG

6.6

6.4

6.6

0.2

3.12

18,780

VIC

82.5

80.5

82.5

3.5

4.43

37,270

VID

9.4

9

9.4

0.3

3.30

35,690

VIP

10.1

10

10.1

0.4

4.12

636,010

VIS

23.1

23

23.1

1.1

5.00

16,440

VKP

6.7

6.4

6.7

0.3

4.69

20,960

VNA

14.1

14

14.1

0.6

4.44

35,820

VNE

6.5

6.3

6.5

0.3

4.84

67,380

VNM

81.5

79.5

81.5

3.5

4.49

225,990

VNS

17.5

17.3

17.4

0.1

0.58

39,960

VPK

7.7

7.4

7.7

0.3

4.05

6,660

VPL

85

84.5

84.5

-4

-4.52

54,990

VSC

55

54.5

55

0.5

0.92

10,470

VSG

10

9.2

10

0.4

4.17

21,690

VSH

28

27.7

28

0.5

1.82

80,670

VTA

6.3

6.3

6.3

0.3

5.00

1,740

VTB

14.3

14.3

14.3

0.5

3.62

60

VTC

8.7

8.2

8.7

0.4

4.82

1,910

VTO

11.8

11.7

11.8

0.5

4.42

133,480


ATPVietnam

0 comments: