Sau phiên giao dịch hồi phục trước đó, chứng khoán Việt Nam ngày cuối tuần tiếp tục khởi sắc khi bảng giao dịch điện tử tiếp tục phủ kín sắc xanh.

Cùng với yếu tố hỗ trợ tích cực trong nước như chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục trong tháng 9 tăng ở mức thấp, nhập siêu cũng được công bố mới đây dừng ở mức thấp nhất từ đầu năm đến nay và hơn hết là thông tin các ngân hàng đã bắt đầu giảm lãi suất cho vay... đã là những thông tin khá khả quan đối với thị trường chứng khoán.

Mặt khác, trong thời gian gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phiên giao dịch theo khá sát diễn biến thị trường toàn cầu, trước phiên giao dịch này chứng khoán Mỹ đã tăng điểm khá ấn tượng trở lại, thị trưòng các nước trong khu vực cũng đang tăng điểm.

Hoà chung với những yếu tố tích cực này, ngay khi kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index đã tăng mạnh 19,83 điểm (tương đương tăng 4,22%) lên 490,26 điểm. Giao dịch tăng mạnh với hơn 8 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị là 314,56 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh liên tục tiếp tục diễn ra trong không khí sôi động, tuy nhiên sức ép bán ra đã phần nào giảm bớt số điểm có được của Vn-Index khi kết thúc đợt 2, cụ thể, VN-Index đã tăng 14,07 điểm (tương đương tăng 2,99%) lên 484,50 điểm. Khối lượng giao dịch tiếp tục tăng mạnh với hơn 19,4 triệu đơn vị với giá trị là 763,25 tỷ đồng.

Đợt 3 kết thúc, chung cuộc VN-Index đã có mức tăng khá tốt 13,38 điểm (tương đương tăng 2,84%) đóng cửa ở mức 483,81 điểm.

Như vậy sau 2 tuần liên tiếp VN-Index mất điểm, kết thúc phiên cuối tuần này, VN-Index đã tăng tổng cộng 44,75 điểm (tức là đã tăng 10,19%) so với mức điểm cuối tuần trước.

Khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ thông qua khớp lệnh tiếp tục được nâng cao với hơn 22,1 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị đạt 865,83 tỷ đồng. Tăng thêm khoảng 25% về cả khối lượng cũng như giá trị giao dịch so với phiên trước đó.

Biến động của các mã chứng khoán niêm yết phiên này, ghi nhận đã có 111 mã tăng giá (trong đó có 39 mã tăng trần), 39 mã giảm giá (chỉ có 10 mã giảm giá sàn) và 14 mã giữ mức tham chiếu.

Các cổ phiếu Blue-chips tiếp tục tăng giá mạnh trong phiên hôm nay, trong nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn không có mã nào giảm giá.

Có 4 mã nhóm này chung mức tăng trần 4.500 đồng là FPT của Tập đoàn FPT (lên 99.500 đồng/cp), PVD của PV Drilling (lên 99.000 đồng/cp), VIC của Vincom (lên 95.500 đồng/cp) và VNM của Vinamilk (lên 97.500 đồng/cp). SSI của Chứng khoán Sài Gòn cũng tăng trần (+2.500 đồng lên 57.000 đồng/cp).

Các mã khác tăng giá là DPM của Đạm Phú Mỹ (+1.000 đồng lên 60.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+2.000 đồng lên 61.000 đồng/cp), STB của Sacombank (+.600 đồng lên 26.000 đồng/cp), PPC của Nhịêt điện Phả Lại (+1.500 đồng lên 35.100 đồng/cp).

Nhóm giảm giá có một số mã đáng chú ý như SJS của Sudico, DMC của XNK Y tế Domesco, NTL của Nhà Từ Liêm, VHC của CTCP Vĩnh Hoàn, SBT của Bourbon Tây Ninh hay SAM của Cáp và Vật liệu Viễn thông...

Khối lượng khớp lệnh nhiều nhất đều là các mã Blue-chips, đứng vị trí đầu vẫn là STB (hơn 3 triệu cp),HPG (hơn 2 triệu cp), SSI (1,1 triệu cp), DPM (hơn 1 triệu cp), VTO (0,99 triệu cp), SAM (0,78 triệu cp), VYP (0,6 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 26/9:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

38.3

35

37

0.5

1.37

18,170

ACL

43.7

42.9

43.5

0.7

1.64

29,840

AGF

27.2

26

26.1

0.1

0.38

34,730

ALP

15.1

14.7

15.1

0.7

4.86

173,610

ALT

35

33.3

33.3

-1.7

-4.86

5,780

ANV

46.9

46

46.5

1.8

4.03

40,880

ASP

14

13.5

13.7

0

0.00

66,400

BBC

24.6

22.8

23.8

0.2

0.85

55,740

BBT

6.3

5.7

6.3

0.3

5.00

161,370

BHS

18.9

18

18

0

0.00

25,650

BMC

123

123

123

5

4.24

26,170

BMI

29.5

28.1

29.3

1.2

4.27

24,110

BMP

51

51

51

2.1

4.29

27,160

BPC

14.3

14.1

14.2

0.5

3.65

6,250

BT6

54

54

54

2.5

4.85

3,240

BTC

35.5

32.6

32.6

-1.7

-4.96

2,430

CAN

13.5

13

13.2

0.3

2.33

38,530

CII

37.3

35.7

36.5

0.8

2.24

108,680

CLC

20.1

19

19

-0.9

-4.52

5,610

CNT

21.9

20.5

20.5

-0.6

-2.84

20,260

COM

36.3

33.2

35.2

0.3

0.86

14,630

CYC

20.5

18.7

19.8

0.2

1.02

69,840

DCC

15.3

14

14.3

-0.4

-2.72

45,920

DCL

64

62.5

64

3

4.92

85,110

DCT

13.4

12.5

13

0.2

1.56

105,990

DDM

30.1

27.6

28

-1

-3.45

181,870

DHA

25.8

24.8

24.8

0.2

0.81

38,870

DHG

140

138

139

1

0.72

44,780

DIC

20.5

19

20

0.2

1.01

22,460

DMC

70

66.5

67

-2

-2.90

44,240

DNP

13.9

13.4

13.8

0.5

3.76

32,090

DPC

15.2

14.6

15

0.5

3.45

5,650

DPM

62

59.5

60.5

1

1.68

1,068,290

DPR

64.5

62.5

64

2.5

4.07

100,050

DQC

33.3

31

32.5

0.5

1.56

90,820

DRC

38.8

37.4

37.9

0.9

2.43

27,200

DTT

13.5

13.5

13.5

0

0.00

4,890

DXP

30.5

30.5

30.5

1.4

4.81

12,700

DXV

12

11.1

11.1

-0.5

-4.31

86,110

FBT

22.2

22.2

22.2

1

4.72

33,450

FMC

15

14.3

14.9

0.6

4.20

101,900

FPC

23.7

22.8

23.5

0.8

3.52

14,930

FPT

99.5

95

99.5

4.5

4.74

545,710

GIL

20.2

19.4

19.4

0

0.00

57,200

GMC

21.3

20.5

21.3

-0.2

-0.93

13,970

GMD

58

54.5

56

0.5

0.90

66,600

GTA

13.9

13.4

13.6

0.2

1.49

9,830

HAP

28.6

27.3

28

0.7

2.56

102,990

HAS

16.4

15.5

15.8

0

0.00

17,570

HAX

26.2

25

25.1

0.1

0.40

10,440

HBC

25.2

24.4

24.9

0.9

3.75

54,830

HBD

12.1

12

12.1

0.5

4.31

9,320

HDC

38

35.4

36.9

0.5

1.37

22,800

HMC

24.8

24

24

-0.4

-1.64

49,500

HPG

61.5

59

61

2

3.39

2,046,990

HRC

53

51.5

53

2.5

4.95

63,980

HSI

21.5

20.5

20.5

0

0.00

20,930

HT1

15.9

15.5

15.9

0.7

4.61

115,750

HTV

15

14.3

14.5

-0.3

-2.03

82,870

ICF

12.3

11.8

12

0.2

1.69

67,650

IFS

13.1

12.2

13.1

0.6

4.80

18,970

IMP

94.5

92

93

0

0.00

18,410

ITA

58.5

56

58.5

2.5

4.46

163,030

KDC

59

55

57.5

1

1.77

55,260

KHA

16

15

16

0.7

4.58

138,370

KHP

13.6

13.1

13.6

0.6

4.62

140,260

KMR

13.1

11.9

13

0.5

4.00

111,070

L10

15.1

15.1

15.1

0.7

4.86

17,580

LAF

24.1

23.6

23.8

0.7

3.03

94,910

LBM

30.5

29.5

30.5

1.4

4.81

147,430

LGC

25.2

25.2

25.2

-13.3

-34.55

17,680

LSS

17.6

16.9

17.4

0.6

3.57

55,720

MAFPF1

5

4.7

5

0.1

2.04

34,780

MCP

15.5

14.2

15

0.2

1.35

8,990

MCV

16.2

15.5

16.2

0.7

4.52

171,200

MHC

15

14

14

-0.7

-4.76

89,110

MPC

16.8

15.5

16.2

0.2

1.25

323,100

NAV

19

17.5

18.4

0

0.00

47,210

NHC

50.5

46.2

49.5

1.2

2.48

10,140

NKD

57.5

56

57.5

2.5

4.55

11,200

NSC

31

30.4

30.8

1.2

4.05

30,500

NTL

60.5

57

58.5

-0.5

-0.85

55,840

PAC

45

43

44.9

0.4

0.90

24,950

PET

26.9

25.5

26.8

1.1

4.28

193,760

PGC

15

14.6

14.7

0.3

2.08

56,230

PIT

19.1

18.2

18.4

0.2

1.10

44,450

PJT

16.8

16.4

16.7

0.7

4.38

46,020

PMS

24.5

22.6

24.4

0.7

2.95

2,340

PNC

13.3

13

13.2

0.5

3.94

2,960

PPC

35.2

33.6

35.1

1.5

4.46

514,330

PRUBF1

5.1

4.9

5

0

0.00

195,570

PVD

99

96

99

4.5

4.76

511,250

PVT

21

21

21

1

5.00

147,170

RAL

40.7

36.9

40.6

1.8

4.64

76,810

REE

45.1

41

44

1

2.33

589,790

RHC

24.9

23.8

23.8

-1.2

-4.80

10,250

RIC

21

20

21

1

5.00

32,910

SAF

24.9

23.1

23.1

-0.7

-2.94

3,210

SAM

24.6

23.4

23.9

-0.3

-1.24

785,740

SAV

17

15.9

15.9

-0.7

-4.22

32,850

SBT

12.9

11.9

12.2

-0.1

-0.81

264,680

SC5

35.1

32.1

34

0.5

1.49

90,060

SCD

21

20.6

20.9

-0.6

-2.79

8,070

SDN

25.7

25

25.1

-0.1

-0.40

1,090

SFC

46.2

42

42

-2

-4.55

11,120

SFI

61.5

59

61.5

2.5

4.24

101,290

SFN

14.1

13.6

14.1

0.6

4.44

1,550

SGC

17.7

16.6

16.6

-0.8

-4.60

52,800

SGH

102

95

102

2

2.00

2,100

SGT

38.8

37

38.8

1.8

4.86

173,780

SHC

43.2

42.1

42.6

-1.7

-3.84

27,000

SJ1

18

17.5

18

0.7

4.05

1,220

SJD

16.3

15.7

16.3

0.7

4.49

39,900

SJS

117

108

108

-4

-3.57

331,230

SMC

34.5

32.5

33.3

-0.3

-0.89

33,480

SSC

26.5

25.5

26.5

1

3.92

48,700

SSI

57

54.5

57

2.5

4.59

1,107,240

ST8

34.7

33.1

34.4

1.3

3.93

7,830

STB

26.6

25

26

0.6

2.36

3,006,260

SZL

61.5

57

57.5

-2

-3.36

36,290

TAC

55.5

53

55.5

2.5

4.72

103,680

TCM

14.5

13.5

13.9

0

0.00

95,820

TCR

14.2

13.5

14.2

0.2

1.43

15,380

TCT

123

118

123

5

4.24

7,650

TDH

46.2

44

45.2

1.2

2.73

123,880

TMC

35.5

34.2

35.4

1.4

4.12

21,860

TMS

43.5

40.5

41.2

-0.3

-0.72

7,720

TNA

23.4

22

23.4

1.1

4.93

17,700

TNC

15.8

15.2

15.6

0.5

3.31

118,420

TPC

12.7

11.6

12.1

0

0.00

152,510

TRC

67.5

64

64.5

-0.5

-0.77

47,640

TRI

18.9

18.5

18.7

0.7

3.89

47,640

TS4

17

16.4

17

0.8

4.94

84,590

TSC

62

59

61

0

0.00

72,660

TTC

13.2

12.6

12.6

-0.6

-4.55

49,110

TTF

25.7

24.5

25

0.5

2.04

37,360

TTP

25.3

24.5

24.9

0.1

0.40

151,720

TYA

19.2

17.8

18.8

0.5

2.73

152,950

UIC

15

14

15

0.7

4.90

114,310

UNI

24

22.7

23.5

0.5

2.17

30,690

VFC

15.2

14.3

14.3

-0.7

-4.67

84,910

VFMVF1

12.2

11.7

11.8

0.1

0.85

196,880

VFMVF4

6.9

6.5

6.7

-0.1

-1.47

92,110

VGP

28.9

26.8

28

-0.2

-0.71

13,160

VHC

35

32.3

32.3

-1.7

-5.00

5,400

VHG

15.4

14.4

14.7

-0.1

-0.68

25,730

VIC

95.5

93.5

95.5

4.5

4.95

141,480

VID

12.4

11.8

12

0

0.00

153,530

VIP

18.5

17.6

18.5

0.8

4.52

604,850

VIS

30.5

29

29

-1.3

-4.29

59,330

VKP

13.7

12.8

13.1

-0.2

-1.50

74,280

VNA

39

38.5

39

1.8

4.84

495,550

VNE

12.8

12.1

12.6

0.4

3.28

199,690

VNM

97.5

95

97.5

4.5

4.84

155,290

VNS

26.7

26

26

0.5

1.96

36,110

VPK

11.9

11.4

11.5

0

0.00

12,570

VPL

122

118

120

2

1.69

87,540

VSC

77

76

77

3.5

4.76

75,820

VSG

19.5

18.3

18.4

-0.6

-3.16

97,680

VSH

33.4

31.9

32

0.1

0.31

218,550

VTA

11.1

10.5

10.5

-0.3

-2.78

23,720

VTB

19

17.7

18.4

-0.2

-1.08

17,560

VTC

14.9

14

14.4

0.2

1.41

5,250

VTO

18.4

17.6

18.3

0.7

3.98

993,000



ATPVietnam

0 comments: