Sức tăng điểm nhẹ phiên trước đó dường như không đủ sức vực dậy thị trường mà trái lại thêm những lo ngại mới lại xuất hiện đã khiến VN-Index lại đảo chiều mất điểm trong phiên cuối tuần.

Xu hướng thị trường khó xác định rõ ràng đã khiến giao dịch thận trọng, trong khi đó những ảnh hưởng tâm lý của diễn biến thị trường lớn trên thế giới trong những phiên giao dịch gần đây tại thị trường Việt Nam cũng là nhân tố đáng xét tới.

Trong thời gian ngắn trở lại đây, thị trường Việt Nam đã có những phản ứng khá gần với thị trường toàn cầu và trước phiên giao dịch này diễn ra chứng khoán Mỹ đã lại sụt giảm mạnh với biên độ các chỉ số từ 3-4%, cũng lúc này tại khu vực Châu Á, sắc đỏ hiện diện ở nhiều thị trường với biên độ giảm khoảng 2%, điều này một lần nữa có tác động phần nào khi ngay đợt mở cửa chỉ số VN-Index giảm điểm khá mạnh.

Cụ thể, kết thúc giao dịch đợt 1 hôm nay, VN-Index để mất ngưỡng 450 điểm khi giảm 10,81 điểm (tương đương giảm 2,34%) xuống 449,44 điểm. Giao dịch tiếp tục giảm mạnh với chỉ hơn 2,67 triệu đơn vị và giá trị là 86,68 tỷ đồng.

Trong nửa đầu đợt khớp lệnh liên tục mặc dù thị trường ấm hơn đôi chút khi mức sụt giảm của VN-Index bớt căng thẳng hơn khi đã có lúc chỉ còn giảm dưới 1%. Tuy nhiên chốt lại đợt 2, VN-Index vẫn để mất 8,67 điểm (tương đương giảm 1,88%) xuống 451,58 điểm. Giao dịch không được cải thiện mấy khi chỉ có hơn 8,6 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 293,4 tỷ đồng.

Đợt 3 cũng là đợt giảm điểm ít nhất nhưng chốt phiên VN-Index vẫn giảm 8,11 điểm (tương đương giảm 1,76%) xuống 452,14 điểm. Một lần nữa ngưỡng tâm lý 450 điểm đang bị đe doạ trước đà giảm của thị trường.

Sự thận trong trong thời điểm hiện tại đã khiến giao dịch ảm đạm đẩy thanh khoản thị trường tiếp tục giảm sút. Cụ thể, tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này chỉ đạt hơn 10,4 triệu đơn vị với giá trị là 356 tỷ đồng (tiếp tục giảm khoảng 30% về khối lượng và giá trị so với phiên trước đó).

Sắc đỏ chiếm thế áp đảo trên bảng điện tử khi số mã giảm giá gần như nhiều gấp đôi so với số mã tăng giá. Thống kê cho thấy, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ có 49 mã tăng giá (với 14 mã tăng trần) trong khi có đến 90 mã giảm giá (nhưng cũng chỉ có 10 mã khớp giá sàn) và còn lại là 25 mã đứng giá.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn HOSE phiên này đồng loạt giảm giá nhưng không mã nào xuống mức giá sàn.

Cụ thể, VNM của Vinamilk giảm nhẹ (-500 đồng xuống 94.000 đồng/cp), STB của Sacombạn (-400 đồng xuống 24.500 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (-1.500 đồng xuống 57.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (-1.500 đồng xuống 52.500 đồng/cp).

3 mã nhóm này giảm 1.000 đồng là PVD của PV Drilling, SSI của Chứng khoán Sài Gòn, VPL của Vinpearl JSC, trong khi đó chịu mức giảm mạnh nhất là VIC của Vincom (-4.000 đồng xuống 95.000 đồng/cp).

Khối lượng giao dịch của các cổ phiếu đều tiếp tục giảm xuống, dẫn đầu là STB (1,1 triệu cp). Các mã sau đó là SAM của Sacom (0,69 triệu cp), HPG (0,68 triệu cp), PVT (0,5 triệu cp)m SSI (0,44 triệu cp), DPM (0,26 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 3/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

35.1

34.5

35

0

0.00

20,350

ACL

42.5

40.8

42

-0.9

-2.10

45,880

AGF

25.2

24.4

25

-0.2

-0.79

14,990

ALP

14.7

14.2

14.2

-0.5

-3.40

52,680

ALT

32.8

30.5

32.5

0.9

2.85

1,310

ANV

40.3

40

40.2

-0.4

-0.99

18,960

ASP

12.7

12.3

12.5

-0.2

-1.57

51,580

BBC

22.9

22.6

22.9

0.2

0.88

63,410

BBT

5.9

5.9

5.9

0.2

3.51

22,410

BHS

18.1

17

17

-0.8

-4.49

54,170

BMC

121

117

119

-2

-1.65

37,440

BMI

28.5

26.2

28.5

1

3.64

37,710

BMP

48.4

46.6

48.4

0

0.00

5,140

BPC

14

13.6

14

-0.3

-2.10

310

BT6

57

53.5

57

2.5

4.59

8,590

BTC

30.8

28.1

30.7

1.2

4.07

6,020

CAN

12.7

12.4

12.7

0.3

2.42

19,820

CII

34.4

32.9

33

-1.4

-4.07

36,800

CLC

19.1

19

19.1

-0.2

-1.04

2,800

CNT

19.1

19

19.1

0.9

4.95

84,870

COM

35

34.5

35

-0.4

-1.13

2,250

CYC

18.5

17.8

18

-0.5

-2.70

8,330

DCC

14.7

14.5

14.7

0.7

5.00

38,940

DCL

62

60

61

0

0.00

6,390

DCT

12.5

12

12

-0.5

-4.00

21,950

DDM

25

24.4

24.4

-1.1

-4.31

41,040

DHA

24.7

23.6

24.7

0

0.00

22,220

DHG

132

131

131

-4

-2.96

32,670

DIC

19

18.2

18.5

-0.5

-2.63

5,410

DMC

61

60

61

0

0.00

11,420

DNP

13

12.7

12.8

-0.2

-1.54

13,500

DPC

15

13.9

13.9

-0.7

-4.79

1,440

DPM

58.5

57

57.5

-1.5

-2.54

258,770

DPR

61

60

61

-2

-3.17

22,970

DQC

33.9

32.5

33.9

1.6

4.95

206,580

DRC

35.7

34.7

35.7

0.2

0.56

4,370

DTT

13.3

12.5

13.3

0.3

2.31

5,280

DXP

33

31.8

31.9

-1.5

-4.49

53,260

DXV

11.3

11

11

-0.5

-4.35

23,750

FBT

23

21.9

21.9

-1.1

-4.78

173,780

FMC

14.8

14

14.7

0.3

2.08

52,680

FPC

22.7

22

22.7

-0.3

-1.30

4,080

FPT

93.5

91.5

91.5

-3.5

-3.68

212,730

GIL

18.5

18

18.5

0.1

0.54

21,300

GMC

19

18.3

19

0.9

4.97

9,520

GMD

53

52

52.5

-0.5

-0.94

41,040

GTA

13.5

12.6

13.4

0.3

2.29

1,240

HAP

27.5

26.5

27

-0.5

-1.82

37,820

HAS

15.5

15

15.1

-0.4

-2.58

9,620

HAX

24.5

23.5

23.6

-1.1

-4.45

3,980

HBC

24.7

24.1

24.5

-0.1

-0.41

42,240

HBD

12.1

11.5

11.5

-0.6

-4.96

12,200

HDC

32.1

31

31.5

-0.6

-1.87

32,050

HMC

22.7

21.7

22.7

1

4.61

99,040

HPG

54

52.5

52.5

-1.5

-2.78

687,100

HRC

52

49.5

52

0

0.00

18,120

HSI

20

19.3

20

0.2

1.01

11,410

HT1

16.6

16.3

16.3

-0.3

-1.81

56,850

HTV

14.3

13.9

14

-0.3

-2.10

20,420

ICF

11.7

11.2

11.5

0

0.00

25,150

IFS

13

12.4

12.4

-0.4

-3.13

13,620

IMP

99

96

96

-0.5

-0.52

12,760

ITA

48

45.7

46

-2

-4.17

63,360

KDC

51

49

50.5

-0.5

-0.98

29,080

KHA

15

14.6

14.8

-0.4

-2.63

22,290

KHP

13.8

13.3

13.8

0.6

4.55

178,100

KMR

12.2

11.7

12.2

0.3

2.52

87,480

L10

15.1

14.9

15

0.5

3.45

1,060

LAF

21

20

20.7

0.1

0.49

41,640

LBM

30.2

28.9

29.2

-0.6

-2.01

55,060

LGC

28.6

28

28.6

1

3.62

21,520

LSS

16.2

15.5

16

-0.3

-1.84

13,400

MAFPF1

4.8

4.7

4.7

-0.2

-4.08

13,720

MCP

14.7

13.9

14.4

0.3

2.13

17,100

MCV

15.9

15.4

15.7

0.3

1.95

79,890

MHC

13.8

13.5

13.6

-0.2

-1.45

60,990

MPC

15.4

15

15.4

0

0.00

105,240

NAV

17.4

16.5

16.6

-0.3

-1.78

42,030

NHC

46

43

46

0.9

2.00

2,280

NKD

53.5

50

53.5

2.5

4.90

2,320

NSC

30.2

29

29.4

-0.8

-2.65

31,920

NTL

51

48.7

48.7

-2.3

-4.51

67,350

PAC

43.2

41.6

43

-0.2

-0.46

13,030

PET

24.9

24.3

24.6

0.3

1.23

66,230

PGC

14.4

13.9

14.3

0

0.00

18,810

PIT

18.2

18

18

0

0.00

40,560

PJT

15.9

15.2

15.9

0

0.00

21,250

PMS

21.2

20.5

21.2

-0.3

-1.40

8,040

PNC

12.8

12.7

12.8

0.4

3.23

5,710

PPC

32

30.6

30.8

-1.1

-3.45

133,870

PRUBF1

4.8

4.6

4.7

-0.1

-2.08

113,440

PVD

93.5

90

92

-1

-1.08

155,390

PVT

23.8

22.6

23.4

0.5

2.18

499,430

RAL

40.5

39.2

39.7

-0.9

-2.22

12,040

REE

39.9

38.5

38.7

-1.3

-3.25

112,620

RHC

24.5

23

24.5

0.5

2.08

400

RIC

19.5

19.1

19.5

-0.5

-2.50

11,870

SAF

23.8

22

22.3

-0.7

-3.04

1,010

SAM

24

23.4

23.8

0.3

1.28

695,640

SAV

15

14.8

14.9

-0.1

-0.67

2,510

SBT

11.6

11.1

11.3

-0.3

-2.59

200,310

SC5

33

31.5

33

1.5

4.76

136,840

SCD

19.8

18.9

19.8

0

0.00

1,030

SDN

23.6

23.6

23.6

-1.2

-4.84

600

SFC

41.7

38.1

41.7

1.8

4.51

1,480

SFI

61.5

59

61

0

0.00

34,070

SFN

12.9

12.3

12.9

0

0.00

1,140

SGC

16.2

15.8

16.2

0.5

3.18

9,320

SGH

90

87

90

0

0.00

430

SGT

35.6

35.2

35.2

-1.8

-4.86

110,560

SHC

44.5

44.5

44.5

2.1

4.95

34,720

SJ1

17.7

17

17

-0.7

-3.95

8,070

SJD

17.1

16.7

16.8

0.4

2.44

86,160

SJS

94

90.5

90.5

-4.5

-4.74

157,070

SMC

32

30

31.9

0.9

2.90

17,300

SSC

25

24.5

24.8

-0.2

-0.80

10,860

SSI

53.5

52

52.5

-1

-1.87

442,340

ST8

34.5

32.3

34.5

0.6

1.77

3,590

STB

24.9

24.5

24.5

-0.4

-1.61

1,105,680

SZL

59

56

59

2.5

4.42

33,640

TAC

53

51

52

-0.5

-0.95

47,880

TCM

13.7

13.1

13.7

0.6

4.58

186,050

TCR

13.4

12.8

13.4

0.1

0.75

5,570

TCT

111

108

108

-4

-3.57

4,880

TDH

41.5

40

40.2

-0.3

-0.74

56,310

TMC

37.2

36

36.9

1.2

3.36

23,480

TMS

42.1

40.8

41.2

1.1

2.74

6,140

TNA

22.9

21.7

21.7

-0.8

-3.56

40

TNC

15.4

14.8

14.8

-0.5

-3.27

30,800

TPC

11.4

11

11.1

-0.3

-2.63

26,820

TRC

61

59

61

0

0.00

6,280

TRI

16.5

15.7

16.5

0

0.00

13,100

TS4

15.2

14.5

15.1

-0.1

-0.66

12,220

TSC

64

63.5

63.5

0

0.00

47,010

TTC

12.4

12

12.4

0.1

0.81

17,110

TTF

24.2

24

24.1

0

0.00

19,840

TTP

22.5

21.6

22.1

-0.1

-0.45

119,500

TYA

18

17.6

17.7

-0.3

-1.67

52,840

UIC

14

13.5

14

-0.1

-0.71

10,100

UNI

21.5

21.1

21.1

-1.1

-4.95

19,620

VFC

13.8

13.3

13.3

-0.5

-3.62

14,930

VFMVF1

11.4

11.2

11.2

-0.3

-2.61

60,100

VFMVF4

6.5

6.2

6.3

0

0.00

42,160

VGP

26

25

26

0

0.00

7,250

VHC

26.8

25.5

26.8

0

0.00

33,870

VHG

14.5

13.9

14.5

0

0.00

24,110

VIC

99

95

95

-4

-4.04

61,480

VID

11.7

11.3

11.4

-0.4

-3.39

105,030

VIP

17.8

17.2

17.5

-0.2

-1.13

174,370

VIS

25.7

24.3

25.7

1.2

4.90

78,290

VKP

12.2

11.8

12.1

-0.1

-0.82

29,800

VNA

38.5

36.6

37.5

-1

-2.60

103,160

VNE

12.4

12

12.3

0.1

0.82

109,700

VNM

94

93

94

-0.5

-0.53

176,320

VNS

23.5

22.8

23.5

-0.5

-2.08

30,270

VPK

11.5

11

11.5

0

0.00

16,560

VPL

110

107

109

-1

-0.91

72,270

VSC

75

72.5

74.5

-0.5

-0.67

13,800

VSG

18

18

18

-0.2

-1.10

25,930

VSH

31.8

31

31

-0.8

-2.52

91,600

VTA

10.7

10.1

10.6

0.1

0.95

11,470

VTB

17

17

17

0

0.00

200

VTC

13.8

13.8

13.8

0.2

1.47

1,550

VTO

18

17.4

17.7

-0.3

-1.67

215,070

ATPVietnam

0 comments: