Phiên giao dịch thứ 1885 của thị trường chứng khoán Việt Nam đã ghi nhận phiên giao dịch khá kịch tính, VN-Index phiên này đã nỗ lực đảo chiều tăng điểm trở lại nhưng đã không thành.

Tiếp tục điểm qua tình hình tài chính toàn cầu, trong phiên giao dịch đêm qua tại Mỹ và Châu Âu, bất chấp các nỗ lực của các nước này, chứng khoán vẫn tiếp tục đi xuống. Trong khi đó tại thị trường khu vực Châu Á, sắc xanh đã trở lại với nhiều thị trường chủ chốt trong buổi sáng hôm nay.

Trong khi đó, tại Việt Nam mở cửa phiên giao dịch đã giảm điểm mạnh 3 phiên trước đó tiếp tục là sức ép tâm lý lớn đối với giới đầu tư và như thường lệ lệnh đặt bán vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn, VN-Index chốt lại đợt 1 mất thêm 11,35 điểm (tương đương giảm 2,83%) xuống còn 389,98 điểm. Khối lượng giao dịch trong đợt giảm xuống còn hơn 3,8 triệu đơn vị với trị giá là 104,59 tỷ đồng.

Điểm gây chú ý là một số mã cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn có dấu hiệu tăng khá sớm như VNM của Vinamilk, PPC của Nhiệt điện Phả Lại, DPM của Đạm Phú Mỹ.

Diễn biến kịch tính diễn ra trong đợt khớp lệnh liên tục khi trước sự hỗ trợ của một số mã Blue-chips kể trên đã thắp lên hy vọng về đợt hồi phục mới, lệnh đặt mua bắt đầu ồ ạt tung vào thị trường, cổ phiếu theo đó cũng đua nhau tăng giá và đỉnh điểm là đã có lúc VN-Index tăng hơn 8 điểm.

Tuy vậy, niềm vui đến khá ngắn khi chỉ đến giữa đợt khớp lệnh liên tục, lệnh bán lại ồ ạt tung ra, lo ngại mắc “bẫy giá lên” đã khiến VN-Index dần đuối sức và chốt lại đợt 2, VN-Index đã giảm nhẹ 4,74 điểm (tương đương giảm 1,18%) xuống còn 396,59 điểm.

Sức cầu tăng lên mạnh mẽ trong đợt này đã khiến khối lượng giao dịch tăng vọt với hơn 19,25 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 581,69 tỷ đồng.

15 phút khớp lệnh xác định giá đóng cửa, không còn nhiều thay đổi, VN-Index chung cuộc vẫn để mất ngưỡng 400 điểm khi chỉ giảm nhẹ 3,65 điểm (tương đương giảm 0,91%) xuống còn 397,68 điểm.

Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công tiếp tục tăng khá mạnh lên hơn 20,96 triệu đơn vị với giá trị là 622 tỷ đồng. Như vậy đã tăng gần 40% về khối lượng và 46% về giá trị so với phiên trước đó.

Về biến động giá cổ phiếu, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 39 mã tăng giá (nhưng chỉ có 5 mã tăng giá trần), 103 mã giảm giá (trong đó có 60 mã giảm sàn). còn lại là 22 mã giữ mức tham chiếu.

Trong nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn nhất trên sàn đã ghi nhận một số mã tăng giá. Cụ thể, DPM của Đạm Phú Mỹ (+1.500 đồng lên 53.500 đồng/cp), VNM của Vinamilk (+4.000 đồng lên 94.000 đồng/cp), STB của Sacombank (+100 đồng lên 21.200 đồng/cp), PVD của PV Drilling (+1.000 đồng lên 82.000 đồng/cp) và PPC của Nhiệt điện Phả Lại (+1.200 đồng lên 28.000 đồng/cp).

Nếu như mã tăng giá không lên được trần thì chiều ngược lại một số mã giảm giá nhóm này đều xuống giá sàn như FPT của Tập đoàn FPT (-3.500 đồng xuống 75.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (-2.200 đồng xuống 43.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-2.200 đồng xuống 43.000 đồng/cp), VPL của Vinpearl JSC (-4.500 đồng xuống 94.500 đồng/cp).

Ngoài ra còn các tên tuổi khác giảm giá khiến VN-Index đảo chiều bất thành như REE, KDC, TAC, SJS, ITA, NKD, BMI...

Khối lượng khớp lệnh của từng cổ phiếu phiên này cũng tăng đáng kê, nhóm đầu như thường lệ vẫn là các mã Blue-chips như: STB (2,85 triệu cp), SSI (1,42 triệu cp), VTO (1,33 triệu cp), SAM (1,1 triệu cp), HPG (1,1 triệu cp), FPT (0,8 triệu cp), PVT (0,66 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 9/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

33.3

31

32

0

0

6,850

ACL

38

34.5

36.3

0

0

36,830

AGF

23.5

22

22.9

-0.1

-0.43

57,210

ALP

12.6

12

12.3

0

0

37,160

ALT

30.8

29.3

30.8

0

0

1,750

ANV

34.4

32.8

32.8

-1.7

-4.93

107,280

ASP

11.9

11.2

11.9

0.5

4.39

71,710

BBC

19.8

18.9

18.9

-0.9

-4.55

119,400

BBT

5.8

5.8

5.8

-0.3

-4.92

38,450

BHS

17

16.1

16.1

-0.8

-4.73

75,420

BMC

108

99

99

-5

-4.81

145,050

BMI

26.1

23.7

23.7

-1.2

-4.82

47,400

BMP

41

39.6

39.6

-2

-4.81

19,970

BPC

13.6

12.5

13

0

0

16,690

BT6

54

50.5

54

1.5

2.86

7,270

BTC

31

31

31

0.6

1.97

10

CAN

12.7

12.1

12.6

0

0

12,080

CII

28.5

27.1

27.1

-1.4

-4.91

197,970

CLC

18.5

17.5

17.5

-0.6

-3.31

1,520

CNT

18.8

17.3

17.3

-0.8

-4.42

29,840

COM

32

30.4

32

0

0

3,840

CYC

16.2

14.9

15

-0.5

-3.23

25,130

DCC

13.8

13

13

-0.5

-3.7

22,280

DCL

57.5

55.5

55.5

-2

-3.48

13,670

DCT

11.5

10.8

11

0

0

64,970

DDM

21.5

20

20

-1

-4.76

100,340

DHA

22

20.3

20.9

-0.4

-1.88

49,390

DHG

122

116

120

1

0.84

4,910

DIC

16.7

15.5

15.7

-0.6

-3.68

30,010

DMC

55.5

51

55.5

2.5

4.72

21,790

DNP

12

11.2

11.2

-0.5

-4.27

14,530

DPC

13.9

13.3

13.9

0.6

4.51

5,890

DPM

54.5

52

53.5

1.5

2.88

450,870

DPR

60.5

56

57

-1

-1.72

13,280

DQC

30.6

28

30

0.8

2.74

111,830

DRC

33.6

30.5

31.8

-0.2

-0.62

16,600

DTT

12

12

12

0

0

5,510

DXP

28.8

26.2

26.2

-1.3

-4.73

89,430

DXV

9.9

9.3

9.3

-0.2

-2.11

36,980

FBT

18.1

18.1

18.1

-0.9

-4.74

108,760

FMC

13.7

12.7

13

-0.2

-1.52

23,480

FPC

22.5

21.6

22.5

-0.2

-0.88

1,560

FPT

79.5

75.5

75.5

-3.5

-4.43

808,160

GIL

17.3

16.7

16.8

0.1

0.6

68,250

GMC

18.2

17.3

17.7

0

0

8,650

GMD

47.2

44

45.5

0.3

0.66

67,610

GTA

12.9

12.7

12.7

0.2

1.6

4,940

HAP

24.2

22.2

23.3

0

0

95,540

HAS

14

13.5

13.5

0

0

29,040

HAX

22.7

21.6

21.6

-1.1

-4.85

11,050

HBC

21.5

20.1

20.1

-1

-4.74

140,220

HBD

12.6

12.5

12.6

0.6

5

18,770

HDC

28

25.9

26

-1.2

-4.41

39,300

HMC

20.4

18.7

18.7

-0.9

-4.59

95,220

HPG

45.5

43

43

-2.2

-4.87

1,103,600

HRC

45.4

42.5

45

0.3

0.67

160,310

HSI

18.8

18

18

-0.3

-1.64

3,320

HT1

15.2

14

14

-0.7

-4.76

83,970

HTV

12.6

11.5

11.5

-0.6

-4.96

49,260

ICF

10.6

9.9

10.2

0.1

0.99

46,360

IFS

11.3

10.3

10.8

0

0

16,010

IMP

89

87

87

-4

-4.4

5,230

ITA

39.6

37.7

37.7

-1.9

-4.8

191,110

KDC

43

41.3

41.3

-2.1

-4.84

122,860

KHA

13.6

12.9

12.9

-0.1

-0.77

62,690

KHP

13.6

12.6

13

0

0

95,950

KMR

10.6

10.1

10.1

-0.5

-4.72

182,490

L10

14

13.3

13.3

-0.7

-5

7,880

LAF

18

17.1

17.1

-0.9

-5

99,390

LBM

26

24

24

-1.2

-4.76

113,570

LGC

24

23.5

23.5

-1.2

-4.86

54,490

LSS

15.7

14.5

15.6

0.6

4

18,740

MAFPF1

4.6

4.5

4.6

-0.1

-2.13

6,750

MCP

13.9

13.2

13.3

-0.5

-3.62

22,110

MCV

14

13

13

-0.6

-4.41

124,480

MHC

12.8

11.6

11.6

-0.6

-4.92

87,700

MPC

13.5

12.7

12.7

-0.6

-4.51

213,650

NAV

15.3

14.5

14.5

-0.2

-1.36

39,980

NHC

45.7

41.8

42

-1.7

-3.89

5,150

NKD

43.8

43.8

43.8

-2.3

-4.99

63,190

NSC

28.3

26.4

27.5

0.5

1.85

35,370

NTL

43

39.8

39.8

-2

-4.78

107,650

PAC

43

41

43

2

4.88

41,100

PET

22

20.2

20.2

-1

-4.72

249,490

PGC

13.1

12

12.6

0.1

0.8

66,670

PIT

18

17.1

17.1

-0.8

-4.47

54,970

PJT

14.4

13.3

13.6

-0.2

-1.45

19,820

PMS

20.2

18.7

20.2

0.7

3.59

2,100

PNC

12

11.4

11.5

-0.5

-4.17

15,660

PPC

28.1

26.8

28

1.2

4.48

368,530

PRUBF1

4.5

4.2

4.2

-0.1

-2.33

132,610

PVD

85

78

82

1

1.23

163,370

PVT

21.2

19.2

19.2

-1

-4.95

660,710

RAL

36.7

33.5

35

0

0

27,390

REE

33.2

31.7

31.7

-1.6

-4.8

659,490

RHC

22.1

20.2

20.3

-0.8

-3.79

1,400

RIC

17.5

16.2

17.1

0.1

0.59

21,480

SAF

20.4

19.5

19.6

0.1

0.51

960

SAM

21.5

19.6

19.6

-1

-4.85

1,104,550

SAV

14.4

13.2

14

0.2

1.45

19,600

SBT

10.8

10

10

-0.3

-2.91

361,580

SC5

31.2

28.5

29.5

-0.5

-1.67

117,670

SCD

18

18

18

0.4

2.27

250

SDN

20.9

20.9

20.9

-1.1

-5

1,750

SFC

34.5

34.3

34.5

-1.6

-4.43

13,550

SFI

55

50.5

50.5

-2.5

-4.72

80,060

SFN

12.4

11.7

12.4

0.2

1.64

160

SGC

14.5

13.3

13.5

-0.5

-3.57

15,140

SGH

89

89

89

0

0

10

SGT

31

28.9

28.9

-1.5

-4.93

240,130

SHC

46

43.9

44

-2

-4.35

39,050

SJ1

17.1

16

16

-0.3

-1.84

2,410

SJD

16

15.1

15.8

0.4

2.6

47,120

SJS

78

74.5

74.5

-3.5

-4.49

241,500

SMC

27.8

26.2

26.3

-1.2

-4.36

37,640

SSC

22

20.4

20.4

-1

-4.67

42,830

SSI

45

43

43

-2.2

-4.87

1,417,970

ST8

31.1

28.3

29

-0.7

-2.36

15,320

STB

22.1

20.5

21.2

0.1

0.47

2,847,480

SZL

52

49

49

-2.5

-4.85

52,040

TAC

44.7

42.5

42.5

-2.2

-4.92

252,750

TCM

11.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

207,520

TCR

11.6

11.6

11.6

-0.6

-4.92

39,900

TCT

98

89

89

-4.5

-4.81

14,890

TDH

36

33.7

33.8

-0.7

-2.03

131,390

TMC

32

30.3

30.3

-1.5

-4.72

22,570

TMS

41

40

40

0.9

2.3

5,250

TNA

19.5

18.2

19.2

0.1

0.52

21,880

TNC

13.4

12.8

13.1

0.3

2.34

67,840

TPC

9.5

9.2

9.2

-0.4

-4.17

182,740

TRC

56.5

51.5

51.5

-2.5

-4.63

89,520

TRI

15.7

14.3

14.5

-0.5

-3.33

3,800

TS4

13

12.5

12.5

-0.6

-4.58

59,490

TSC

57.5

53

55

0

0

57,200

TTC

11.1

10.3

10.3

-0.5

-4.63

41,710

TTF

21.7

20.6

20.8

0

0

33,750

TTP

19.9

18.2

19

0

0

144,540

TYA

16

14.7

14.9

-0.4

-2.61

110,460

UIC

12.7

11.5

12.3

0.2

1.65

38,560

UNI

19

17.3

17.3

-0.9

-4.95

24,850

VFC

12

11

11

-0.5

-4.35

40,980

VFMVF1

10.1

9.6

9.9

0.1

1.02

186,910

VFMVF4

6.2

5.8

5.8

-0.3

-4.92

83,750

VGP

24.5

22.3

22.3

-1.1

-4.7

22,170

VHC

25

24.2

24.2

-0.3

-1.22

6,940

VHG

12.8

12.3

12.3

-0.6

-4.65

100,310

VIC

87

80

84

0

0

91,600

VID

10.9

10.4

10.8

0.4

3.85

151,770

VIP

15.9

14.5

14.6

-0.6

-3.95

529,960

VIS

24

22.2

22.2

-1.1

-4.72

69,720

VKP

10.9

10

10.1

-0.4

-3.81

43,440

VNA

34

31.1

32

-0.4

-1.23

82,960

VNE

11.2

10.3

10.3

-0.4

-3.74

193,030

VNM

94

90

94

4

4.44

189,440

VNS

21.5

20.5

20.5

0

0

32,490

VPK

10.4

10

10.3

0.3

3

12,220

VPL

100

94.5

94.5

-4.5

-4.55

75,710

VSC

71

67

68

-1.5

-2.16

19,710

VSG

16

15

15.1

-0.4

-2.58

21,110

VSH

29

27

28.4

0.4

1.43

168,340

VTA

9.9

9.3

9.8

0.3

3.16

9,250

VTB

17.1

15.8

17.1

0.5

3.01

6,830

VTC

13

12.4

13

0

0

1,360

VTO

15.8

14.6

14.6

-0.7

-4.58

1,331,320

ATPVietnam

0 comments: