5/11: 94% cổ phiếu lên giá, VN-Index tăng 4,53% lên 377,83 điểm

Wednesday, November 5, 2008 |

Như vậy chứng khoán Việt Nam đã chính thức có phiên giao dịch thứ 6 liên tiếp tăng điểm và phiên này cũng là phiên tăng điểm có biên độ mạnh nhất trong 6 phiên này khi cổ phiếu niêm yết ồ ạt tăng giá.

Mở cửa phiên giao dịch hàng loạt lệnh ATO xuất hiện trên bảng giao dịch điện tử và với xu hướng tăng mạnh hôm nay thì hầu hết cổ phiếu sẽ được khớp ở mức giá trần khi kết thúc đợt xác định giá mở cửa.

Và đúng như vậy cổ phiếu đồng loạt tăng giá trần khi kết thúc đợt 1 và chỉ số VN-Index tăng mạnh 16,35 điểm (tương đương tăng 4,52%) lên 377,79 điểm. Điều đáng chú ý là khối lượng giao dịch đã có chiều hướng tăng mạnh với hơn 5 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 154,46 tỷ đồng. Gấp đôi giao dịch trong đợt 1 hôm qua.

Sức mua tăng mạnh khiến bên bán quyết định giữ lại cổ phiếu chờ đợi thêm mức giá mới cao hơn có thể, trên bảng giao dịch điện tử hiện thị cho thấy dư mua kín ở khắp các mã cổ phiếu trong khi đó lượng đặt bán chỉ rải rác ở một số mã cổ phiếu.

Mức tăng điểm mạnh tiếp tục được duy trì hết đợt khớp lệnh liên tục, chỉ số VN-Index sau đợt này vẫn tăng mạnh 16,28 điểm (Tương đương tăng 4,5%) lên 377,72 điểm. Giao dịch có phần giảm do lượng bán ra ít và có hơn 14 triệu đơn vị được giao dịch qua đợt này với giá trị là 398,35 tỷ đồng.

Lệnh ATC được đặt vào cuối giờ giao dịch và chung cuộc chỉ số VN-Index hoàn tất phiên tăng điểm ấn tượng với số điểm có được trong phiên giao dịch hôm nay là 16.39 điểm (tương đương tăng 4,53%) đóng cửa ở mức 377,83 điểm.

Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh phiên này giảm nhẹ so với phiên trước đó do lượng bán ra hạn chế và có gần 15,4 triệu đơn vị được khớp lệnh thành công với giá trị là 435,7 tỷ đồng. Như vậy đã giảm mất 17% về khối lượng và 14% về giá trị.

Có đến 94% số mã cổ phiếu niêm yết phiên này tăng giá, cụ thể trong tổng số 163 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 156 mã tăng giá (trong đó 115 mã tăng trần), 4 mã giữ mức tham chiếu và chỉ còn lại 7 mã giảm giá (trong đó 3 mã giảm giá sàn).

Nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn HOSE phiên này đồng loạt tăng giá trần với lượng dư mua còn nhiều trong khi dư bán ở tất cả các mã này đều không có.

Có thể điểm qua các cổ phiếu quen thuộc nhóm này tăng trần như STB của Sacombank, DPM của Đạm Phú Mỹ, VNM của Vinamilk, SSI của Chứng khoán Sài Gòn, FPT của Tập đoàn FPT, PVD của PV Drilling, HPG của Hoà Phát...

Trong khi đó cổ phiếu đang thu hút sự quan tâm của giới đầu tư là PVF của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí – PVFC sau 2 phiên đầu tiên giảm giá đã tăng trần trở lại (+1.100 đồng lên 23.900 đồng/cp).

Một số mã cổ phiếu tách khỏi xu hướng thị trường khi giảm giá phiên này đều là các cổ phiếu nhỏ trong đó có 2 cổ phiếu lên sàn hôm cuối tháng 10 vừa qua là HLA của Hữu Liên Á Châu và OPC của Dựoc OPC đều giảm sàn. Ngoài ra còn có CYC của Gạch men Chang Yih, SDN của Sơn Đồng Nai, TCR của Gốm sứ Taiceira và COM của COMECO.

Cổ phiếu ACL của XNK Thuỷ sản Cửu Long An Giang phiên này giảm giá nhưng do phải điều chỉnh giá trong ngày giao dịch không hưởng quyền trả cổ tức đợt 2/2008. Nếu bỏ qua yếu tố này ACL vẫn tăng trần và như vậy phiên này chỉ có 6 mã giảm giá. Cổ phiếu khác cũng trong ngày giao dịch không hưởng quyền là DHG của Dược Hậu Giang.

Về khối lượng giao dịch của các cổ phiếu, STB vẫn vững vàng ngôi đầu (2,59 triệu cp), DPM (1,1 triệu cp), PVF (gần 1,1 triệu cp), VIP (0,63 triệu cp), PVD (0,6 triệu cp), VSH (0,54 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 5/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28.2

28.2

28.2

1.3

4.83

3,830

ACL

33.7

33.7

33.7

-0.4

-1.17

34,050

AGF

19.5

19

19.5

0.8

4.28

49,540

ALP

10.8

10.5

10.8

0.5

4.85

100,640

ALT

26

26

26

1

4.00

1,200

ANV

22.9

22.8

22.9

1

4.57

267,320

ASP

11.8

11.7

11.8

0.5

4.42

46,740

BBC

17.2

17.2

17.2

0.8

4.88

56,760

BBT

6.5

6.5

6.5

0.3

4.84

33,880

BHS

16

15.4

15.5

0.1

0.65

10,400

BMC

89

89

89

4

4.71

4,230

BMI

20.7

20.7

20.7

0.9

4.55

5,400

BMP

38.5

38.5

38.5

1.8

4.90

26,600

BPC

12.6

12.3

12.6

0.6

5.00

14,090

BT6

60

58

58

0.5

0.87

27,820

BTC

28.3

28

28.2

1.2

4.44

4,470

CAN

12.9

12.2

12.9

0.2

1.57

38,450

CII

30.1

30

30.1

1.4

4.88

106,800

CLC

17.7

16.9

17.7

0.8

4.73

6,950

CNT

13.3

13.3

13.3

0.6

4.72

12,160

COM

37

35.2

35.2

-1

-2.76

7,530

CYC

14.5

13.6

13.6

-0.7

-4.90

115,740

DCC

12.7

12.1

12.7

0.6

4.96

30,720

DCL

35.7

35.6

35.7

1.7

5.00

110,030

DCT

10.6

10.2

10.5

0.3

2.94

65,530

DDM

16.5

16

16.5

0.7

4.43

117,540

DHA

23.1

23.1

23.1

1.1

5.00

38,170

DHG

122

120

121

3

2.54

41,170

DIC

17.8

17.6

17.8

0.8

4.71

59,550

DMC

58.5

58

58.5

2.5

4.46

114,440

DNP

11.5

11

11.5

0.5

4.55

10,820

DPC

12.5

11.4

12.5

0.5

4.17

1,820

DPM

49.7

49

49.7

2.3

4.85

1,100,010

DPR

38.8

38.8

38.8

1.8

4.86

12,130

DQC

20

20

20

0.9

4.71

20,130

DRC

25.7

25.7

25.7

1.2

4.90

14,440

DTT

12

12

12

0.2

1.69

1,600

DXP

28.6

28

28.6

1.3

4.76

49,260

DXV

9.1

9

9.1

0.4

4.60

41,360

FBT

18.4

17.9

17.9

0.3

1.70

53,010

FMC

11.8

11.8

11.8

0.5

4.42

38,720

FPC

19.7

18.1

19.7

0.7

3.68

3,670

FPT

85.5

85.5

85.5

4

4.91

160,580

GIL

16.5

16.5

16.5

0.7

4.43

13,990

GMC

16.5

16.5

16.5

0.7

4.43

4,530

GMD

36.8

36.8

36.8

1.7

4.84

34,110

GTA

10.9

10.7

10.9

0.5

4.81

9,660

HAP

23.1

22.5

23.1

1.1

5.00

139,560

HAS

13.1

13

13.1

0.6

4.80

32,930

HAX

17.9

17

17.8

0.4

2.30

13,530

HBC

18.1

18.1

18.1

0.8

4.62

6,560

HBD

11.5

11.5

11.5

0.5

4.55

6,700

HDC

25

25

25

1.1

4.60

45,650

HLA

25

25

25

-1.3

-4.94

41,410

HMC

16.6

16.5

16.6

0.7

4.40

69,790

HPG

35.5

35.5

35.5

1.6

4.72

108,120

HRC

28.3

28.3

28.3

1.3

4.81

17,990

HSI

14.7

14

14.6

0.6

4.29

27,540

HT1

16.1

15.5

16

0.5

3.23

42,780

HTV

11.4

11.2

11.4

0.5

4.59

35,150

ICF

10

9.7

9.8

0.2

2.08

94,380

IFS

10

9.9

10

0.4

4.17

16,890

IMP

80.5

80.5

80.5

3.5

4.55

29,340

ITA

34.9

34.9

34.9

1.6

4.80

18,630

KDC

35.7

35.6

35.7

1.7

5.00

216,120

KHA

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

3,930

KHP

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

30,220

KMR

8.1

8

8.1

0.3

3.85

51,080

L10

13.6

13.5

13.6

0.6

4.62

5,560

LAF

14.1

14

14.1

0.6

4.44

54,460

LBM

24.5

23.6

23.8

0.2

0.85

125,230

LGC

19.4

19

19.3

0.5

2.66

12,960

LSS

16.2

16

16.2

0.7

4.52

57,880

MAFPF1

4.5

4.2

4.4

0

0.00

28,880

MCP

17.2

16.4

16.6

0.2

1.22

154,860

MCV

12.2

12

12.2

0.5

4.27

113,450

MHC

11.1

10.6

11.1

0.5

4.72

198,370

MPC

13.4

13.3

13.4

0.6

4.69

144,550

NAV

14.3

14.1

14.3

0.6

4.38

31,640

NHC

44.1

42.5

44.1

2.1

5.00

23,470

NKD

34.9

34.3

34.9

1.6

4.80

33,980

NSC

30.1

29

30.1

1.3

4.51

37,210

NTL

40.2

40.2

40.2

1.9

4.96

27,000

OPC

52

52

52

-2.5

-4.59

2,000

PAC

42.7

42

42

0.5

1.20

33,980

PET

20.1

20.1

20.1

0.9

4.69

28,220

PGC

13.3

13.1

13.2

0.3

2.33

30,270

PIT

16.5

16.5

16.5

0.7

4.43

14,840

PJT

13.8

13.8

13.8

0.6

4.55

10,520

PMS

19.9

19

19.9

0.9

4.74

1,500

PNC

12

11.8

11.9

0.4

3.48

5,400

PPC

25.7

25.7

25.7

1.2

4.90

53,390

PRUBF1

4.6

4.5

4.6

0.1

2.22

232,570

PVD

87

86

87

4

4.82

602,450

PVF

23.9

23.7

23.9

1.1

4.82

1,099,080

PVT

20.8

20.5

20.8

0.9

4.52

454,560

RAL

31

31

31

1.4

4.73

7,290

REE

28

27.9

28

1.3

4.87

351,510

RHC

19.8

18.9

19.8

0.9

4.76

4,000

RIC

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

5,790

SAF

19.5

19.5

19.5

0.9

4.84

3,630

SAM

19.5

19.5

19.5

0.9

4.84

124,120

SAV

12.5

12.3

12.4

0.1

0.81

11,120

SBT

10.1

10.1

10.1

0.4

4.12

147,940

SC5

28.6

28.6

28.6

1.3

4.76

23,950

SCD

18.5

18.5

18.5

0

0.00

1,220

SDN

19.9

19

19.9

-0.1

-0.50

190

SFC

38.5

38.5

38.5

1.8

4.90

2,130

SFI

53

53

53

2.5

4.95

7,280

SFN

11.6

11.3

11.6

0.3

2.65

4,300

SGC

14

12.8

13.6

0.2

1.49

11,010

SGH

86.5

86.5

86.5

4

4.85

410

SGT

31.3

30

31

1.1

3.68

145,470

SHC

28.6

28.6

28.6

1.3

4.76

15,310

SJ1

16.8

16.8

16.8

0.8

5.00

2,000

SJD

15.5

15.2

15.5

0.7

4.73

51,100

SJS

64

64

64

3

4.92

42,260

SMC

23.6

23.6

23.6

1.1

4.89

34,850

SSC

24.7

24.2

24.4

0.2

0.83

16,640

SSI

36.6

36.6

36.6

1.7

4.87

12,640

ST8

27.3

27.3

27.3

1.3

5.00

10,430

STB

24.2

24

24.2

1.1

4.76

2,587,200

SZL

59

57

58.5

1.5

2.63

10,710

TAC

31.3

31.3

31.3

1.4

4.68

9,130

TCM

10.3

10.2

10.3

0.4

4.04

69,780

TCR

11.2

10.7

11

-0.2

-1.79

115,190

TCT

97.5

97.5

97.5

4.5

4.84

7,130

TDH

35

35

35

1.6

4.79

10,560

TMC

27.3

26.2

27.3

1.3

5.00

23,070

TMS

41

40

41

1

2.50

670

TNA

20.5

20

20

0.3

1.52

3,410

TNC

12

11.9

12

0.5

4.35

66,720

TPC

9.2

9.2

9.2

0.4

4.55

10,430

TRC

33.6

33.6

33.6

1.6

5.00

93,030

TRI

11.9

11.8

11.9

0.5

4.39

27,280

TS4

11

10.8

11

0.5

4.76

38,090

TSC

56

53.5

55.5

1.5

2.78

76,760

TTC

10.8

10.5

10.7

0.2

1.90

35,660

TTF

19.2

19.2

19.2

0.9

4.92

16,880

TTP

23.1

23

23.1

1.1

5.00

70,880

TYA

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

46,030

UIC

12.6

12

12.6

0.6

5.00

51,780

UNI

16.2

15.8

16.2

0.7

4.52

21,960

VFC

10.7

10.7

10.7

0.5

4.90

14,310

VFMVF1

10.1

9.9

10.1

0.4

4.12

375,240

VFMVF4

5.4

5.3

5.4

0.2

3.85

158,200

VGP

24.2

24

24

0.7

3.00

5,850

VHC

20.5

19.9

20.1

0.3

1.52

8,930

VHG

9.7

9.5

9.5

0

0.00

64,080

VIC

78.5

78.5

78.5

3.5

4.67

13,990

VID

10.9

10.7

10.9

0.4

3.81

105,120

VIP

14.5

14

14.5

0.6

4.32

626,100

VIS

26.6

25.7

26.5

0.9

3.52

99,610

VKP

9.3

9.2

9.3

0.4

4.49

40,620

VNA

23.5

23.5

23.5

1.1

4.91

3,600

VNE

8.6

8.5

8.6

0.4

4.88

124,650

VNM

89

89

89

4

4.71

264,630

VNS

20.6

19

20

0.3

1.52

118,630

VPK

9.9

9.5

9.8

0.3

3.16

14,620

VPL

94.5

94.5

94.5

4.5

5.00

29,830

VSC

66

66

66

3

4.76

7,970

VSG

15.1

14.7

15.1

0.7

4.86

23,080

VSH

30.8

30.8

30.8

1.4

4.76

544,200

VTA

9

8.7

8.8

0

0.00

24,050

VTB

15.8

15

15.8

0.3

1.94

13,820

VTC

12.7

12.1

12.7

0.6

4.96

8,830

VTO

15.4

15.2

15.4

0.7

4.76

485,310

ATPVietnam

0 comments: