10/12: VN-Index đảo chiều giảm 2,2% xuống 286,85 điểm

Wednesday, December 10, 2008 |

Phiên giao dịch khởi sắc trước đó đã không tạo được sức bật nào đáng kể cho phiên này, trái lại VN-Index tiếp tục dò đáy khi đã đảo chiều giảm mạnh.

Trong khi đó, chứng khoán Mỹ đêm qua đã lại có phiên điều chỉnh giảm trở lại sau mấy phiên tăng điểm ấn tượng.

Xu hướng tăng thiếu bền vững đã được thể hiện khi VN-Index trong đợt 1 hôm nay đã lại quay đầu giảm điểm trở lại. Cụ thể, chỉ số VN-Index quay đầu giảm 3,25 điểm (tương đương giảm 1,1%) xuống 290,05 điểm.

Giao dịch giảm sút trong đợt 1 này khi khối lượng giao dịch đạt chưa đầy 1 triệu đơn vị, với giá trị là 23,6 tỷ đồng.

Thanh khoản thị trường thấp trong thời gian trở lại đây trước sức cầu qua mỗi phiên đều khá yếu và giới đầu tư đều cho rằng với mức giao dịch ảm đạm hiện nay, thị trường chưa thể phục hồi tốt. Thậm chí phiên giao dịch hôm qua, dù thị trường lên điểm nhưng giao dịch là giảm sút.

Phiên giao dịch này đã ghi nhận mức giao dịch thấp ngay trong đợt 1 đã khiến giao dịch trầm lắng trong đợt khớp lệnh liên tục, thị trường tiếp tục diễn biến xấu hơn khi VN-Index dần giảm mạnh hơn.

Kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index đã giảm 5,36 điểm (tương đương giảm 1,82%) xuống còn 287,94 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt này đạt 5,65 triệu đơn vị với giá trị là hơn 124 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa cũng kết thúc sau 15 phút giao dịch ngắn ngủi, VN-Index chung cuộc giảm khá mạnh 6,45 điểm (tương đương giảm 2,2%) xuống còn 286,85 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường phiên này đạt 9,96 triệu chứng khoán với giá trị tương đương đạt 391,449 tỷ đồng. Trong đó có giao dịch thoả thuận là gần 2,8 triệu chứng khoán với giá trị là 232,564 tỷ đồng.

Như vậy khối lượng giao dịch khớp lệnh phiên này chỉ đạt gần 7,17 triệu chứng khoán, tương đương với giá trị là 159 tỷ đồng. Giảm 18% về khối lượng và giảm 23% về giá trị so với phiên giao dịch hôm qua.

Chứng khoán niêm yết phiên này lại có gần 70% mã giảm giá, cụ thể trong tổng số 168 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 118 mã giảm giá (trong đó có 45 mã giảm giá sàn), 30 mã tăng giá (trong đó 6 mã tăng giá trần), 24 mã đứng giá.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn phiên này ngoại trừ PVD tăng nhẹ 500 đồng lên 67.000 đồng/cổ phiếu, các mã còn lại đều giảm giá khá mạnh trong đó VIC của Vincom giảm sàn 4.000 đồng xuống 78.000 đồng/cổ phiếu và là mã giảm về giá trị tuyệt đối mạnh nhất thị trường.

Trong nhóm cổ phiếu tăng giá, một số mã tăng trần phiên này như: DCL của Dược Cửu Long, SGT của SaigonTel, OPC của Dược OPC, BT6 của Bê tông Châu Thới, HT1 của Xi măng Hà Tiên 1 và HTV của Vận tải Hà Tiên. Còn tăng giá mạnh nhất thuộc về DHG của Dược Hậu Giang với mức tăng 3.000 đồng.

Các cổ phiếu được khớp lệnh nhiều nhất vẫn là các mã quen thuộc trong nhóm cổ phiếu lớn, dẫn đầu vẫn là STB của Sacombank (1,75 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,59 triệu cp), REE của Cơ điện Lạnh (0,41 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,29 triệu cp), PVF của Tài chính Dầu Khí (0,26 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 10/12:
(Đơn vị giá:.1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.8

24.4

24.4

-0.2

-0.81

3,750

ACL

19.6

19.1

19.1

-0.9

-4.50

2,920

AGF

14.6

14.2

14.6

0

0.00

17,910

ALP

8.4

8.4

8.4

0

0.00

27,670

ALT

22.6

22.5

22.5

0.7

3.21

750

ANV

17.5

17.3

17.3

-0.7

-3.89

30,080

ASP

11.2

11

11.2

0.2

1.82

33,190

BAS

10.8

10.8

10.8

-0.5

-4.42

30

BBC

13.8

13.2

13.4

-0.2

-1.47

4,470

BBT

4.5

4.5

4.5

-0.2

-4.26

13,510

BHS

14.8

14

14.8

0.2

1.37

22,140

BMC

67

65

65.5

-1.5

-2.24

12,050

BMI

14.9

14.9

14.9

0

0.00

1,660

BMP

29

28.5

28.5

-1.5

-5.00

19,250

BPC

9.4

9.1

9.1

-0.3

-3.19

4,990

BT6

34

34

34

1.6

4.94

320

BTC

21

21

21

-1

-4.55

20

CAN

10

9.7

9.7

-0.3

-3.00

11,160

CII

25

24

25

0

0.00

20,000

CLC

14.4

14.3

14.4

-0.3

-2.04

1,340

CNT

10.9

10.2

10.5

-0.1

-0.94

6,980

COM

34.5

33.8

34.5

-0.3

-0.86

7,200

CYC

9.3

9

9.1

-0.3

-3.19

12,410

DCC

9

8.7

8.8

0.1

1.15

1,700

DCL

25.8

24.2

25.8

1.2

4.88

18,800

DCT

8.9

8.7

8.7

-0.1

-1.14

38,560

DDM

11.7

11.2

11.4

0

0.00

18,110

DHA

17.9

17.5

17.5

-0.4

-2.23

6,950

DHG

116

114

115

3

2.68

14,090

DIC

13.8

13.8

13.8

-0.6

-4.17

900

DMC

51.5

49

51.5

0

0.00

10,750

DNP

8.8

8.7

8.7

-0.4

-4.40

19,550

DPC

9.9

9.9

9.9

-0.5

-4.81

1,510

DPM

32

31.3

31.4

-1.2

-3.68

286,560

DPR

31

29.8

31

0

0.00

30,990

DQC

15.5

15.1

15.3

-0.2

-1.29

28,370

DRC

15.7

15.6

15.7

-0.1

-0.63

9,150

DTT

10.1

10.1

10.1

0

0.00

500

DXP

18

17.6

17.7

-0.6

-3.28

25,230

DXV

6.1

5.8

5.9

-0.1

-1.67

26,390

FBT

14.9

14.2

14.2

-0.7

-4.70

5,000

FMC

11.2

10.9

11

0

0.00

27,700

FPC

19

18.6

19

0.4

2.15

730

FPT

47.9

47.2

47.3

-1.4

-2.87

207,280

GIL

13.9

13.5

13.8

0.2

1.47

3,350

GMC

14

13.5

14

0

0.00

3,240

GMD

26

24

24

-1.2

-4.76

100,660

GTA

8

7.5

7.6

-0.1

-1.30

1,820

HAP

14.2

14

14

-0.7

-4.76

22,900

HAS

10.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

190

HAX

14

13.3

13.8

-0.1

-0.72

1,630

HBC

14.5

13.8

13.8

-0.7

-4.83

13,950

HBD

10.4

10.3

10.4

0.4

4.00

230

HDC

20.4

20

20

-2.8

-12.28

8,970

HLA

12.8

12.4

12.4

-0.6

-4.62

12,090

HMC

11.3

10.9

10.9

-0.5

-4.39

12,830

HPG

27.6

27.2

27.2

-0.6

-2.16

138,180

HRC

28.5

26.6

26.6

-3.7

-12.21

6,590

HSG

27.5

27.5

27.5

-1.4

-4.84

10

HSI

10.6

10.4

10.4

-0.4

-3.70

3,240

HT1

12.1

11.7

12.1

0.5

4.31

23,790

HTV

7.9

7.9

7.9

0.3

3.95

5,450

ICF

6.8

6.7

6.7

-0.3

-4.29

11,510

IFS

7.9

7.6

7.9

0

0.00

4,900

IMP

59.5

58

58

1

1.75

2,330

ITA

25.5

24.7

24.7

-1.3

-5.00

67,930

KDC

27

25.8

26.5

-0.6

-2.21

35,150

KHA

11.3

11

11.3

0.1

0.89

39,160

KHP

9.4

9.4

9.4

0

0.00

19,000

KMR

6

5.8

5.8

-0.1

-1.69

19,780

KSH

12.9

12.9

12.9

-0.3

-2.27

3,300

L10

10.6

10.3

10.3

0

0.00

600

LAF

9.3

9

9

-0.2

-2.17

16,970

LBM

14

13.5

13.5

-0.7

-4.93

25,020

LCG

26.8

25.8

26.8

0

0.00

138,430

LGC

18.5

17.5

18.3

0

0.00

18,570

LSS

13.9

13.3

13.6

-0.1

-0.73

3,100

MAFPF1

3.8

3.7

3.8

0

0.00

18,370

MCP

13.6

13

13.6

0.1

0.74

1,430

MCV

8.2

8

8

-0.4

-4.76

31,170

MHC

7.9

7.6

7.6

-0.4

-5.00

13,120

MPC

11

10.8

10.9

-0.1

-0.91

21,900

NAV

9.3

9.3

9.3

-0.4

-4.12

12,530

NHC

29.6

28.6

28.6

-0.8

-2.72

5,260

NKD

25

24.7

24.8

-1.1

-4.25

5,280

NSC

20.9

19.9

20.9

0

0.00

22,700

NTL

29.5

28.8

28.8

-1.5

-4.95

48,450

OPC

22

22

22

1

4.76

3,810

PAC

34

32.7

32.9

-1.4

-4.08

13,050

PET

13.9

13.4

13.5

-0.4

-2.88

49,540

PGC

9.6

9.3

9.3

-0.4

-4.12

9,460

PIT

12.6

12.1

12.1

-0.5

-3.97

7,190

PJT

10.9

10.4

10.8

-0.1

-0.92

8,600

PMS

17.4

16.7

17.4

-0.1

-0.57

840

PNC

8.7

8.7

8.7

-0.4

-4.40

2,510

PPC

16.2

15.8

15.8

-0.4

-2.47

62,330

PRUBF1

4

3.9

3.9

-0.1

-2.50

24,540

PVD

67.5

65

67

0.5

0.75

62,950

PVF

15.6

15.3

15.5

-0.2

-1.27

262,410

PVT

15.2

14.8

14.8

-0.7

-4.52

111,180

RAL

20.2

20

20

-1

-4.76

23,310

REE

22.5

21.4

21.4

-1.1

-4.89

411,240

RHC

20.5

19.1

20.2

0.3

1.51

11,910

RIC

16.8

16

16

-0.5

-3.03

8,090

SAF

19.5

19.3

19.5

-2.8

-12.56

2,450

SAM

14

13.7

13.7

-0.6

-4.20

169,990

SAV

13.1

13

13.1

0.1

0.77

8,750

SBT

7.6

7.4

7.5

-0.2

-2.60

80,950

SC5

18.5

18

18

-0.9

-4.76

22,710

SCD

13.3

13.3

13.3

-0.7

-5.00

10

SDN

17.9

16.7

17.9

0.4

2.29

1,040

SFC

48

45.7

48

0

0.00

4,420

SFI

33

32.3

32.3

-1.7

-5.00

27,090

SFN

9.9

9.7

9.7

0.1

1.04

1,020

SGC

9.5

9.1

9.1

-0.4

-4.21

2,850

SGH

56

56

56

-2.5

-4.27

190

SGT

23.9

23.9

23.9

1.1

4.82

4,170

SHC

18.6

17.1

17.1

-0.8

-4.47

2,540

SJ1

10.9

10.4

10.5

-0.4

-3.67

1,020

SJD

13.8

13.5

13.6

-0.2

-1.45

17,710

SJS

42.5

41.6

41.6

-1.9

-4.37

137,640

SMC

18.6

18.4

18.6

-0.4

-2.11

9,540

SSC

17.8

17.7

17.8

-0.6

-3.26

18,950

SSI

26.1

25.4

25.5

-1.2

-4.49

585,650

ST8

19.4

18

18.7

-0.1

-0.53

2,340

STB

18.3

17.9

18

-0.4

-2.17

1,747,650

SZL

53.5

51.5

52.5

0

0.00

2,150

TAC

20.5

19.8

19.8

-1

-4.81

74,600

TCM

9

8.5

8.5

-0.4

-4.49

38,020

TCR

8.2

7.8

7.8

-0.4

-4.88

1,340

TCT

77

75

75

0

0.00

2,650

TDH

27.1

26.1

26.1

-1

-3.69

73,350

TMC

19.5

19.1

19.2

0.1

0.52

8,220

TMS

35.1

34.9

34.9

1.4

4.18

240

TNA

16.5

16.5

16.5

-0.3

-1.79

1,000

TNC

9.2

9

9.2

-0.1

-1.08

6,290

TPC

7.3

7

7

-0.3

-4.11

27,600

TRA

40

38.3

38.5

-1.8

-4.47

35,350

TRC

22.4

21.6

21.6

-1.1

-4.85

45,990

TRI

7

6.7

6.7

-0.3

-4.29

28,450

TS4

7.4

7.2

7.3

-0.1

-1.35

12,000

TSC

34.3

32.8

33

-1.4

-4.07

80,420

TTC

8

7.9

7.9

-0.4

-4.82

18,350

TTF

11.9

11.2

11.2

-0.4

-3.45

18,850

TTP

16.5

16.2

16.5

0.1

0.61

15,120

TYA

11

10.7

10.9

-0.1

-0.91

12,150

UIC

9.9

9.6

9.6

0

0.00

2,510

UNI

12.7

12.6

12.6

-0.6

-4.55

1,420

VFC

7.5

7.1

7.1

-0.3

-4.05

10,890

VFMVF1

7.2

7

7

-0.2

-2.78

60,530

VFMVF4

3.8

3.8

3.8

0

0.00

66,520

VGP

19.9

18.5

19.9

0.5

2.58

950

VHC

19.4

19.4

19.4

0

0.00

2,500

VHG

6.3

6.2

6.2

-0.3

-4.62

56,360

VIC

82

78

78

-4

-4.88

42,320

VID

9.3

9

9.1

-0.2

-2.15

24,750

VIP

10

9.6

9.7

-0.4

-3.96

114,010

VIS

21.5

19.6

21

-0.5

-2.33

25,390

VKP

6.5

6.3

6.5

-0.1

-1.52

11,310

VNA

14.5

13.4

13.4

-0.7

-4.96

25,070

VNE

6.1

6

6.1

0.1

1.67

44,320

VNM

75

73.5

75

-0.5

-0.66

67,250

VNS

17.5

17.2

17.3

0.1

0.58

21,200

VPK

7.9

7.5

7.7

-0.1

-1.28

3,800

VPL

94.5

93

93

-1.5

-1.59

39,580

VSC

55.5

54.5

55

2

3.77

21,600

VSG

10.3

10

10.1

-0.4

-3.81

18,900

VSH

27.1

26.8

26.9

-0.8

-2.89

48,100

VTA

6.1

5.8

6.1

0

0.00

13,340

VTB

13.9

13.3

13.3

-0.7

-5.00

260

VTC

8.4

7.7

8.4

0.3

3.70

190

VTO

11.8

11.5

11.5

-0.5

-4.17

44,840

ATPVietnam

0 comments: