16/12: VN-Index giảm mạnh 3,85% xuống 296,42 điểm

Tuesday, December 16, 2008 |

Phiên giao dịch ngày 16/12 chứng kiến một phiên giao dịch sụt giảm mạnh, VN-Index lại tụt xuống dưới ngưỡng 300 điểm trước thông tin ảnh hưởng xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong nước.

Phiên giao dịch sụt giảm mạnh hôm nay có thể được cho là chịu sự tác động mạnh từ việc cổ đông ngoại International Finance Corporation (IFC) của cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến thị trường là STB của Sacombank đăng ký bán 50% số cổ phần đang nắm giữ.

Cụ thể, trong vòng 60 ngày kể từ ngày mai (17/12), IFC sẽ thực hiên thoái vốn tại Sacombank bằng việc đăng ký bán 16.083.664 cổ phiếu.

Đồng thời trong suốt 3 tháng qua động thái bán ròng của khối ngoại cũng ảnh hưởng mạnh tới quyết định của nhà đầu tư dù rằng trong thời gian gần đây giao dịch của họ giảm mạnh và khối lượng bán ra cũng không còn ồ ạt như trước.

Mặt khác qua 2 phiên giao dịch tăng điểm ấn tượng trước đó, xu hướng bán ra chốt lời ngay khi có thể là điều tất yếu khi trong bối cảnh thị trường vẫn chưa có tín hiệu thực sự bước vào khoảng thời gian hồi phục thực sự. Lượng đặt bán tăng lên rõ rệt hơn khi phần dư bán trên bảng điện nhiều có khá nhiều so với 2 phiên vừa qua.

Sức ép từ lượng cung có dấu hiệu tăng đã khiến thị trường đảo chiều đi xuống khi kết thúc giao dịch đợt 1 hôm nay. Cụ thể, chỉ số VN-Index quay đầu giảm nhẹ 2,63 điểm (tương đương giảm 0,85%) xuống 305,65 điểm. Trong đợt 1 chỉ có gần 2,2 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị là 55,47 tỷ đồng.

Thông tin việc IFC bán cổ phần tại Sacombank dường như lan toả trên sàn GDCK, cổ phiếu đồng lọat giảm giá mạnh trong đợt khớp lệnh liên tục trước những đánh giá về tầm ảnh hưởng xấu tới thị trường.

Kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index đã đánh mất ngưỡng 300 điểm khi giảm mạnh 11,64 điểm (tương đương giảm 3,77%) xuống còn 296,64 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt này đạt hơn 10,3 triệu đơn vị với giá trị là 258,65 tỷ đồng.

15 phút khớp lệnh xác định giá đóng cửa không có diễn biến nào khác khi dư mua ở nhiều mã cổ phiếu không có, chỉ số VN-Index giảm mạnh 11,86 điểm (tương đương giảm 3,85%) đóng cửa ở mức 296,42 điểm. Như vậy, sau khi bật mạnh và tạo khoảng cách khá tốt với ngưỡng 300 điểm, VN-Index đã lại xuống dưới ngưỡng này.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng lên so với phiên trước đó với hơn 11,86 triệu chứng khoán được chuyển nhượng, giá trị tương đương 294,4 tỷ đồng. Tăng 20% về khối lượng và tăng 32% về giá trị so với phiên giao dịch trước đó.

Nếu như trong 2 phiên trước đó đều có 80% số mã tăng giá thì phiên này đã đảo ngược hoàn toàn cũng với 80% số cổ phiếu quay đầu giảm giá. Cụ thể, trong tổng số 169 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 141 mã giảm giá (trong đó 93 mã giảm giá sàn), 17 mã tăng giá (với 3 mã tăng trần), 13 mã đứng giá và 2 mã không có giao dịch là DTT của Kỹ nghệ Đô Thành và VGP của Cảng Rau Quả.

3 mã cổ phiếu tăng trần phiên này là: BT6 của Bê tông Châu Thới, LCG của Licogi 16 và DPC của Nhựa Đà Nẵng, ngoài ra còn một số cổ phiếu khác tăng giá là SJS của Sudico, VNS của Ánh Dương, SZL của Sonadezi Long Thành, OPC của Dược OPC và một vài cổ phiếu nhỏ khác.

Như vậy các Blue-chips đều giảm mạnh cùng chung mức giảm điểm của VN-Index và trong nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn nhất sàn đều giảm giá trong đó đến 7 mã giảm giá sàn.

STB vẫn được khớp lệnh nhiều nhất trong phiên (2,7 triệu cp), sau đó không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị khi đứng thứ 2 là SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,96 triệu cp), SJS (0,83 triệu cp), FPT của Tập đoàn FPT (0,49 triệu cp), LCG (0,37 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 16/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.5

24.5

24.5

-1.2

-4.67

10,560

ACL

19

18.6

18.7

-0.8

-4.10

8,330

AGF

15.9

15.2

15.2

-0.5

-3.18

23,300

ALP

9.5

8.9

8.9

-0.4

-4.30

61,540

ALT

18.5

17.5

17.5

-0.9

-4.89

8,420

ANV

18.3

17.9

17.9

-0.9

-4.79

55,940

ASP

12.4

11.6

11.6

-0.6

-4.92

58,620

BAS

9.8

9.8

9.8

-0.5

-4.85

30

BBC

13.9

13.6

13.6

-0.7

-4.90

23,970

BBT

4.3

4.3

4.3

-0.2

-4.44

15,200

BHS

15.5

14.7

15.5

0.1

0.65

17,830

BMC

70

68.5

68.5

-3.5

-4.86

20,460

BMI

15

14.9

14.9

-0.7

-4.49

8,390

BMP

30.5

29.6

29.6

-1.4

-4.52

18,410

BPC

9.7

9.5

9.7

-0.2

-2.02

8,390

BT6

41.1

41.1

41.1

1.9

4.85

1,900

BTC

20.9

20.9

20.9

-1

-4.57

70

CAN

10

10

10

0

0.00

150

CII

26.9

25.6

26.4

-0.5

-1.86

16,520

CLC

15.1

14.6

15.1

0

0.00

510

CNT

10.5

10

10.4

-0.1

-0.95

6,610

COM

35

33.4

35

0

0.00

15,730

CYC

9.7

9.3

9.5

-0.2

-2.06

15,960

DCC

10

9.5

9.5

-0.5

-5.00

14,020

DCL

29

28.2

28.2

-1.4

-4.73

6,550

DCT

8.4

8.2

8.2

-0.4

-4.65

20,380

DDM

12.7

11.8

11.8

-0.6

-4.84

16,330

DHA

18.7

17.8

17.8

-0.9

-4.81

4,030

DHG

128

122

123

-5

-3.91

15,850

DIC

14.1

13.8

13.8

-0.7

-4.83

14,290

DMC

53.5

51

53.5

0

0.00

7,250

DNP

8.6

8

8.5

0.1

1.19

4,040

DPC

9.5

8.7

9.5

0.4

4.40

700

DPM

34

32.2

32.2

-2.2

-6.40

338,930

DPR

31.1

30.9

30.9

-1.6

-4.92

16,200

DQC

16

15.7

15.7

-0.8

-4.85

22,080

DRC

16.6

16

16

-0.5

-3.03

13,200

DTT






0

DXP

19.6

18.5

18.5

-0.9

-4.64

12,240

DXV

6.4

6.2

6.2

-0.3

-4.62

21,810

FBT

16.2

14.9

16.2

0.6

3.85

18,520

FMC

12.2

11.6

11.6

-0.6

-4.92

14,300

FPC

19.5

19

19.5

-0.4

-2.01

1,500

FPT

52.5

50.5

50.5

-2.5

-4.72

493,380

GIL

14.2

14

14

-0.7

-4.76

17,610

GMC

14.9

14.5

14.5

0

0.00

3,200

GMD

27

25.1

25.1

-1.3

-4.92

174,620

GTA

8

7.6

8

0.1

1.27

1,140

HAP

14.2

13.8

13.8

-0.7

-4.83

39,590

HAS

11

10.4

11

0.1

0.92

720

HAX

14

14

14

-0.7

-4.76

4,110

HBC

15

14.7

14.7

-0.7

-4.55

19,310

HBD

10.2

10.2

10.2

-0.5

-4.67

1,100

HDC

21.7

20.5

20.5

-1

-4.65

9,850

HLA

13

13

13

0

0.00

3,010

HMC

11.7

11.2

11.7

0

0.00

6,360

HPG

30

28.9

28.9

-1.5

-4.93

256,750

HRC

27.5

26.2

26.2

-1.3

-4.73

2,990

HSG

22.6

22.6

22.6

-1.1

-4.64

610

HSI

10.8

10.4

10.4

-0.5

-4.59

910

HT1

13.3

13.3

13.3

-0.6

-4.32

25,110

HTV

9.1

8.7

8.7

-0.3

-3.33

13,080

ICF

6.8

6.7

6.7

-0.3

-4.29

12,600

IFS

8.2

8.2

8.2

0.2

2.50

820

IMP

65

62

63

-2

-3.08

860

ITA

27.4

26.1

26.1

-1.3

-4.74

110,310

KDC

27.9

26.6

27

-0.9

-3.23

43,420

KHA

12.4

11.8

11.8

-0.6

-4.84

36,020

KHP

9.9

9.4

9.4

-0.4

-4.08

12,070

KMR

5.8

5.6

5.6

-0.2

-3.45

38,930

KSH

13

12.9

12.9

-0.6

-4.44

6,260

L10

10.2

10

10.1

0.1

1.00

6,720

LAF

9.9

9.5

9.5

-0.4

-4.04

23,910

LBM

14.7

14.3

14.3

-0.7

-4.67

28,810

LCG

32.4

31

32.4

1.5

4.85

367,980

LGC

19.9

18.8

19.4

-0.3

-1.52

5,510

LSS

13.6

13.2

13.6

-0.2

-1.45

16,970

MAFPF1

3.8

3.7

3.7

-0.1

-2.63

10,470

MCP

14.7

13.7

14.2

-0.1

-0.70

26,610

MCV

8.8

8.4

8.4

-0.4

-4.55

41,380

MHC

8

7.6

7.6

-0.4

-5.00

11,940

MPC

11.6

11.3

11.3

-0.5

-4.24

28,600

NAV

9.8

9.4

9.4

-0.4

-4.08

4,940

NHC

31

28.9

28.9

-1.5

-4.93

1,980

NKD

25.5

24.3

24.3

-1.2

-4.71

4,610

NSC

22.5

21.5

22.2

-0.3

-1.33

4,610

NTL

33.9

32.2

32.2

-1

-3.01

50,810

OPC

26.6

25.8

26.6

1.2

4.72

233,980

PAC

35.6

35.6

35.6

-1.8

-4.81

17,890

PET

14.5

14.3

14.3

-0.7

-4.67

55,750

PGC

10.3

9.7

10.3

0.1

0.98

34,080

PIT

12.8

12.3

12.3

-0.6

-4.65

9,350

PJT

11.3

10.8

10.8

-0.5

-4.42

26,300

PMS

17.5

16.9

17.5

-0.2

-1.13

150

PNC

9.5

9.1

9.5

0

0.00

1,650

PPC

16.4

15.6

15.6

-0.8

-4.88

314,940

PRUBF1

4.1

3.9

3.9

-0.2

-4.88

63,090

PTC

9.5

9.5

9.5

-0.5

-5.00

5,560

PVD

69

67

68

-2

-2.86

87,270

PVF

16.4

16

16

-0.8

-4.76

311,640

PVT

15.5

15.2

15.2

-0.7

-4.40

136,290

RAL

21

20

21

0

0.00

3,740

REE

22.5

21.8

22

-0.9

-3.93

366,590

RHC

21.1

21.1

21.1

-1.1

-4.95

500

RIC

17.7

17

17.4

-0.3

-1.69

8,000

SAF

18.9

18.9

18.9

-0.9

-4.55

370

SAM

15

14.4

14.4

-0.7

-4.64

324,840

SAV

13.5

13.5

13.5

-0.4

-2.88

211,100

SBT

7.6

7.5

7.5

-0.3

-3.85

31,130

SC5

20.7

19.7

19.7

-1

-4.83

48,610

SCD

14.4

14.4

14.4

0.5

3.60

160

SDN

17.3

17.3

17.3

-0.9

-4.95

200

SFC

48

46

48

2

4.35

20,630

SFI

34.1

32.4

32.4

-1.7

-4.99

13,510

SFN

10.3

9.5

9.5

-0.5

-5.00

500

SGC

9.9

9.7

9.7

-0.5

-4.90

6,100

SGH

58

56

58

-0.5

-0.85

360

SGT

28.8

26.2

26.2

-1.3

-4.73

187,620

SHC

19.2

18.1

18.1

-0.9

-4.74

2,120

SJ1

11

10.8

10.8

-0.2

-1.82

1,010

SJD

14

13.8

13.8

-0.7

-4.83

8,000

SJS

50

48.2

49

1.1

2.30

826,900

SMC

21

20.1

20.1

-1

-4.74

12,240

SSC

17.8

16.8

17.2

0

0.00

4,920

SSI

29.6

28

28

-1.4

-4.76

958,610

ST8

19.1

18.9

18.9

-0.9

-4.55

3,940

STB

19.7

19

19

-0.9

-4.52

2,696,040

SZL

58.5

57.5

57.5

1

1.77

15,500

TAC

23

21.7

21.7

-1

-4.41

137,440

TCM

9

8.6

8.6

-0.4

-4.44

47,010

TCR

8.1

7.7

8.1

0

0.00

8,020

TCT

78

77

77

-4

-4.94

4,330

TDH

29.8

28.6

28.6

-1.5

-4.98

104,180

TMC

22

21

21

-1

-4.55

4,850

TMS

39

39

39

0

0.00

430

TNA

16.7

16.7

16.7

-0.7

-4.02

2,050

TNC

8.6

8.4

8.4

-0.4

-4.55

23,490

TPC

7.4

7.3

7.3

-0.3

-3.95

5,150

TRA

44.5

42.7

43

-1.5

-3.37

23,800

TRC

24.2

23.2

23.2

-1

-4.13

36,550

TRI

7.8

7.3

7.6

0

0.00

51,280

TS4

7.8

7.7

7.7

-0.4

-4.94

20,370

TSC

32.5

32.5

32.5

-1.7

-4.97

13,600

TTC

8.1

7.8

7.8

-0.4

-4.88

7,420

TTF

12.3

12.1

12.1

-0.6

-4.72

29,650

TTP

17.8

17.2

17.3

-0.8

-4.42

35,700

TYA

11.1

10.9

10.9

-0.5

-4.39

25,460

UIC

9.8

9.4

9.4

-0.4

-4.08

9,800

UNI

12.5

12.4

12.4

-0.6

-4.62

3,300

VFC

7.4

7.2

7.2

-0.3

-4.00

23,600

VFMVF1

7.5

7.4

7.4

-0.3

-3.90

135,610

VFMVF4

4

3.8

4

0

0.00

222,450

VGP






0

VHC

19

19

19

-1

-5.00

2,000

VHG

6.2

6

6

-0.3

-4.76

120,610

VIC

86

83.5

83.5

-0.5

-0.60

60,630

VID

9.4

9

9

-0.4

-4.26

32,330

VIP

10.6

10.1

10.1

-0.5

-4.72

306,420

VIS

23.1

23

23.1

-1.1

-4.55

5,180

VKP

7

6.7

6.7

-0.3

-4.29

8,840

VNA

14.3

14.1

14.1

-0.7

-4.73

16,820

VNE

6.3

6.2

6.2

-0.3

-4.62

33,650

VNM

84

80.5

81.5

-2.5

-2.98

121,110

VNS

17.5

16.6

17

-0.1

-0.58

48,130

VPK

8

7.8

7.8

-0.2

-2.50

5,000

VPL

83

79

79

-4

-4.82

5,690

VSC

54.5

53

53

-2

-3.64

7,200

VSG

10.9

10.3

10.8

0.3

2.86

9,170

VSH

28

27.2

27.2

-1.3

-4.56

26,850

VTA

6.2

6.2

6.2

-0.3

-4.62

3,480

VTB

14.8

14.1

14.1

-0.7

-4.73

30

VTC

8.8

8.5

8.7

-0.1

-1.14

960

VTO

12.2

11.7

11.7

-0.6

-4.88

91,180


ATPVietnam

0 comments: