1/10: Giao dịch tăng mạnh, VN-Index vẫn giảm 0,5% xuống 454,41 điểm

Wednesday, October 1, 2008 |



Thị trường chứng khoán Việt Nam đã lại có phiên giao dịch kịch tính khi chỉ số VN-Index liên tục có xu hướng đảo chiều trong phiên.

Trước giờ mở cửa giao dịch trên sàn HOSE, nhà đầu tư trong nước đón nhận thông tin khả quan từ thị trường Mỹ khi các chỉ số chứng khoán tại đây đã hồi phục mạnh mẽ. Sắc xanh cũng xuất hiện ở hầu khắp các thị trường chủ chốt trên toàn cầu.

Lý do diễn biến thị trường thế giới bắt đầu được quan tâm nhiều hơn là thời gian gần đây, thị trường Việt Nam đã có những phản ứng khá sát với thế giới. Và mở cửa phiên giao dịch sáng nay đã một lần nữa cho thấy điều đó.

Một thông tin khác mặc dù không tác động mạnh đến thị trường như những lần trước nhưng việc Petrolimex thông báo giảm giá dầu hoả 1.000 đồng/lít từ hôm nay (1/10) cũng là nhân tố khá tích cực đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp thời gian tới sau khi lãi suất ngân hàng đã giảm xuống trong vài ngày trước đây.

Kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index bất ngờ đảo chiều tăng 6,56 điểm (tương đương tăng 1,43%) lên 463,26 điểm. Khối lượng giao dịch tăng mạnh với hơn 6,1 triệu đơn vị và giá trị là 214,98 tỷ đồng.

Sắc xanh vẫn tiếp tục được duy trì sang đợt khớp lệnh liên tục nhưng sức bật dường như đuối sức, tâm lý giới đầu tư hồ nghi về cái “bẫy tăng giá” được đưa ra trong phiên này đã khiến VN-Index dần để mất số điểm có được trong đợt 1.

Đã có lúc VN-Index để mất trên 8 điểm đồng nghĩa với việc để mất ngưỡng 450 điểm, tuy nhiên về gần cuối đợt 2, một lần nữa chỉ số này lại hồi phục và chốt lại đợt 2 đã để mất điểm nhẹ 2,38 điểm (tức giảm 0,52%) xuống 454,32 điểm.Khối lượng giao dịch lúc này đã là gần 17,7 triệu đơn vị với giá trị đạt 649,8 tỷ đồng.

Thời gian còn lại của đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa không đủ để VN-Index có lại sắc xanh, chung cuộc, chỉ số này giảm nhẹ 2,29 điểm (tương đương giảm 0,5%) đóng cửa ở mức 454,41 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng vọt so với phiên giao dịch hôm qua khi đạt hơn 19,4 triệu đơn vị với giá trị tương ứng là 705,59 tỷ đồng, tăng gấp hơn 4 lần về khối lượng và giá trị so với trước đó.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, 75 mã tăng giá (trong đó có 18 mã tăng trần) đã có 71 mã giảm giá (trong đó có 13 mã giảm sàn), và còn lại là 18 mã giữ mức giá tham chiếu.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn phiên này cũng đã hồi phục, cụ thể như VNM của Vinamilk tăng trần (+4.500 đồng lên 95.000 đồng/cp), STB của Sacombank (+200 đồng lên 24.000 đồng/cp), VIC của Vincom (+2.000 đồng lên 97.000 đồng/cp) và FPT của Tập đoàn FPT (+1.500 đồng lên 93.000 đồng/cp).

Các mã nhóm giảm giá phiên này như: PVD của PV Drilling (-1.000 đồng xuống 97.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-1.500 đồng xuống 52.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (-2.000 đồng xuống 54.000 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (-2.000 đồng xuống 58.000 đồng/cp)...

Phiên này cũng đã có nhiều cổ phiếu tên tuổi khác tăng giá như VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, DQC của Bóng đèn Điện Quang, SBT của Bourbon Tây Ninh, SAM của Sacom, PVT của PV-Trans, HAP của Hapaco, DHG của Dược Hậu Giang...Tuy vậy sức nặng từ các mã khác níu kéo đã khiến VN-Index không thể tăng điểm phiên này.

Mỗi khi thị trường sôi động thì các mã cổ phiếu lớn đều là các mã dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh, cụ thể như STB (3,1 triệu cp), HPG (1,51 triệu cp), SSI (1,09 triệu cp), DPM (0,77 triệu cp), SAM (0,75 triệu cp), PVT (0,72 triệu cp), SJS (0,6 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 1/10:
(Đơn vị giá:1.000đ; Đơn vị KL:1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

35

34

34

-1.1

-3.13

14,930

ACL

42.5

40.5

41

0.5

1.23

65,150

AGF

25

24.1

24.5

-0.2

-0.81

26,510

ALP

15

14

14.7

0

0.00

109,540

ALT

31

29

30.1

-0.1

-0.33

12,580

ANV

42

41.6

41.6

-2.1

-4.81

95,840

ASP

13.1

12.5

13

0.5

4.00

17,840

BBC

22.9

21.6

21.7

-1

-4.41

221,680

BBT

5.5

5.5

5.5

-0.2

-3.51

13,300

BHS

17.1

16.3

17.1

0.8

4.91

20,780

BMC

120

112

117

0

0.00

123,950

BMI

27.9

25.3

26.5

-0.1

-0.38

24,700

BMP

50

48

48

-0.5

-1.03

13,290

BPC

14

13.3

14

0

0.00

14,310

BT6

55

52

52

-2

-3.70

4,200

BTC

28.1

28.1

28.1

-1.4

-4.75

3,460

CAN

12.6

12.3

12.6

0.3

2.44

19,400

CII

33.5

31.5

33

0

0.00

70,660

CLC

18.4

17.6

18.4

0.8

4.55

10,780

CNT

18.7

18

18.2

-0.5

-2.67

14,980

COM

35.1

33.5

35.1

0.1

0.29

10,270

CYC

18.2

17.1

18

0

0.00

27,650

DCC

13.5

13

13.4

0.1

0.75

28,610

DCL

61.5

56.5

59.5

0.5

0.85

27,920

DCT

12

11.5

12

0.1

0.84

42,130

DDM

27

24.9

25.4

-0.8

-3.05

83,660

DHA

23.9

21.9

23.9

1.1

4.82

241,440

DHG

136

132

135

3

2.27

26,000

DIC

19

17.5

18.6

0.5

2.76

24,730

DMC

63

60

62

1

1.64

13,850

DNP

13.8

12.7

12.7

-0.5

-3.79

18,200

DPC

15.2

14.2

15.2

0.5

3.40

3,640

DPM

60.5

57.5

58

-2

-3.33

776,070

DPR

64

61

63

1

1.61

39,570

DQC

30.8

30

30.8

1.4

4.76

207,040

DRC

36.3

34.5

35

0.3

0.86

57,680

DTT

13.5

12.7

13.3

0

0.00

3,100

DXP

31.9

30.9

31.9

1.5

4.93

99,910

DXV

11.6

11.1

11.5

0.4

3.60

49,570

FBT

23.3

22

23

0.8

3.60

298,440

FMC

14.7

13.8

13.8

-0.5

-3.50

67,840

FPC

22.7

20.7

22.7

1

4.61

1,890

FPT

95

88.5

93

1.5

1.64

417,070

GIL

19

17.7

18.5

0

0.00

31,920

GMC

19

18.4

19

-0.3

-1.55

13,050

GMD

55.5

52.5

53

-0.5

-0.93

37,900

GTA

13.2

12.4

12.5

-0.2

-1.57

2,580

HAP

26.5

25

26.4

0.7

2.72

62,650

HAS

15

14

14.9

0.3

2.05

37,000

HAX

25

23.7

24

-0.2

-0.83

13,730

HBC

24.7

22.6

24.7

1.1

4.66

51,350

HBD

11.9

11.5

11.9

0.4

3.48

11,010

HDC

33

32.7

32.7

-0.7

-2.10

10,200

HMC

22.5

21

21

-0.9

-4.11

132,790

HPG

57.5

53.5

54

-2

-3.57

1,519,000

HRC

52

49

50

-0.5

-0.99

41,040

HSI

19.9

18.8

19

0

0.00

16,280

HT1

16

15.5

15.9

0.2

1.27

62,340

HTV

13.8

13

13.7

0.5

3.79

45,440

ICF

11.6

11

11

-0.4

-3.51

27,920

IFS

13.2

12.5

13

0.3

2.36

23,840

IMP

94.5

92

92

2

2.22

4,200

ITA

49.7

46.1

47

-7.5

-13.76

94,240

KDC

54

51

51

-2.5

-4.67

44,270

KHA

15

14

14.5

0

0.00

62,820

KHP

13.3

12.7

13

0.3

2.36

106,760

KMR

12

11.3

11.4

-0.4

-3.39

205,860

L10

14.5

14

14.5

0.6

4.32

6,510

LAF

22.9

21.2

21.2

-1.1

-4.93

82,280

LBM

30

27.6

28.5

-0.5

-1.72

102,650

LGC

26.3

26.2

26.3

1.2

4.78

14,670

LSS

16.2

15.7

15.9

0

0.00

58,310

MAFPF1

4.8

4.7

4.8

0.2

4.35

18,270

MCP

14.2

13.2

13.6

0

0.00

19,130

MCV

15.4

14

14.7

0

0.00

106,160

MHC

13.6

12.7

13.2

0.2

1.54

61,950

MPC

15.4

14.2

15

0.1

0.67

191,730

NAV

17.3

16.2

16.8

0.1

0.60

45,200

NHC

45

43

43

-1.8

-4.02

8,380

NKD

55

52.5

53.5

1

1.90

1,720

NSC

29.3

27

28.8

0.8

2.86

25,500

NTL

52.5

52

52

-2.5

-4.59

112,700

PAC

42.3

41.5

41.5

-0.8

-1.89

58,470

PET

25.4

23.2

23.2

-1.1

-4.53

249,910

PGC

14.2

13.5

13.9

0.3

2.21

65,700

PIT

17.7

16.3

17.2

0.1

0.58

32,740

PJT

15.9

14.6

15.2

0

0.00

39,050

PMS

22.2

22.1

22.1

-1.1

-4.74

4,340

PNC

12

11.7

11.9

-0.3

-2.46

10,370

PPC

34

31.8

31.8

-1.6

-4.79

368,900

PRUBF1

4.8

4.5

4.6

0

0.00

264,000

PVD

100

93.5

97

-1

-1.02

299,110

PVT

21.9

20.5

21.9

1

4.78

721,120

RAL

41

39

39

-1.5

-3.70

75,580

REE

40.8

38.5

39.2

-0.7

-1.75

239,280

RHC

22.9

21.6

22.9

1

4.57

5,890

RIC

19.5

19.1

19.5

-0.5

-2.50

18,860

SAF

22.2

21.6

22.2

0.6

2.78

4,640

SAM

22.8

21

22.4

0.6

2.75

756,280

SAV

15.1

14.6

15.1

0

0.00

14,110

SBT

11.5

10.8

11.2

0.1

0.90

317,940

SC5

31.5

30

30

-1.5

-4.76

156,970

SCD

19

18.4

19

-0.1

-0.52

1,600

SDN

26

24.3

25.8

0.3

1.18

860

SFC

39

38

38

-1

-2.56

3,350

SFI

58.5

56

58.5

2.5

4.46

139,800

SFN

13

12.4

12.4

-0.5

-3.88

6,800

SGC

15.5

14.4

15.1

0

0.00

21,860

SGH

92.5

88

90

-2.5

-2.70

2,300

SGT

38

36.5

37

-0.2

-0.54

68,480

SHC

40.4

40.4

40.4

1.9

4.94

11,990

SJ1

17

16.8

17

0.2

1.19

5,800

SJD

15.7

15

15.7

0.7

4.67

22,060

SJS

98

93.5

93.5

-4.5

-4.59

600,410

SMC

31.5

30

31

0.5

1.64

49,220

SSC

24.7

23.7

24.5

-0.2

-0.81

17,400

SSI

54.5

51.5

52.5

-1.5

-2.78

1,097,390

ST8

34.2

31.3

33.9

1.3

3.99

12,370

STB

24.4

23.4

24

0.2

0.84

3,109,650

SZL

55

53

54

1.5

2.86

23,170

TAC

53.5

50

51.5

-0.5

-0.96

71,290

TCM

13

12.2

12.5

-0.2

-1.57

66,920

TCR

13.4

12.8

13.3

-0.1

-0.75

41,110

TCT

115

107

108

-4

-3.57

17,130

TDH

41.5

39.5

39.6

-1.9

-4.58

278,460

TMC

34

33

34

1.6

4.94

26,540

TMS

41.8

38.2

38.4

-1.5

-3.76

15,020

TNA

23.2

23.2

23.2

0.9

4.04

4,000

TNC

15

14.2

14.9

0.6

4.20

56,090

TPC

11.5

10.7

10.9

-0.1

-0.91

28,910

TRC

61

58.5

59

0.5

0.85

49,520

TRI

17.9

16.3

16.3

-0.8

-4.68

9,080

TS4

17

15.9

15.9

-0.8

-4.79

33,380

TSC

63.5

60

62

1

1.64

39,470

TTC

12.6

12

12.6

0.2

1.61

37,080

TTF

24.9

24

24

-0.9

-3.61

20,410

TTP

23.2

21.5

22.1

-0.5

-2.21

125,990

TYA

17.8

16.5

17.4

0.3

1.75

109,200

UIC

13.8

13

13.6

0

0.00

50,280

UNI

22

20.9

22

0.1

0.46

67,560

VFC

13.6

13

13.4

0.4

3.08

26,490

VFMVF1

11.4

10.8

11

0

0.00

500,560

VFMVF4

6.5

6

6.4

0.2

3.23

132,950

VGP

26.5

25

25

-0.3

-1.19

13,250

VHC

30.6

28

28

-1.2

-4.11

4,520

VHG

14

13

13.9

0.3

2.21

53,930

VIC

98

94.5

97

2

2.11

93,830

VID

11.5

11

11.5

0.4

3.60

174,750

VIP

18.2

16.9

17.6

-0.1

-0.56

263,890

VIS

25.6

25

25.1

-1.2

-4.56

51,130

VKP

12.2

11.6

11.7

-0.5

-4.10

71,100

VNA

39.4

37

38

-0.6

-1.55

88,300

VNE

11.9

11.2

11.7

0.3

2.63

99,510

VNM

95

92.5

95

4.5

4.97

182,630

VNS

24.6

22.6

23.8

0.3

1.28

21,710

VPK

11.5

10.9

11

-0.3

-2.65

13,320

VPL

110

108

109

-1

-0.91

89,330

VSC

74.5

70.5

73

-1

-1.35

43,080

VSG

18

17.6

17.6

-0.4

-2.22

47,210

VSH

30.3

30

30.3

1.4

4.84

88,580

VTA

10.2

9.7

10

0.2

2.04

41,470

VTB

17

16.5

16.5

-0.8

-4.62

9,070

VTC

13.8

13

13.8

0.5

3.76

3,470

VTO

17.7

16.7

17.4

0.3

1.75

280,670



ATPVietnam

0 comments: