Thị trường chứng khoán Việt Nam phiên giao dịch ngày 14/10/2008 cũng đã có sự hồi phục mạnh mẽ, hoà chung sắc xanh xuất hiện trên khắp các thị trường chứng khoán trên toàn cầu.

Điểm qua tình hình thị trường chứng khoán toàn cầu, Châu Á là nơi hồi phục sớm nhất với việc tăng khá sớm phiên trước đó, thị trường Mỹ mở cửa phiên giao dịch đầu tuần đã có ngày tăng điểm mạnh nhất kể từ năm 1933 tới nay khi các chỉ số cơ bản tăng đến hơn 11%.

Thị trường Nhật sau phiên tạm đứng ngoài niềm vui do nghỉ giao dịch trước đó, lúc này cũng đang tăng mạnh mẽ với mức tăng trên 13%, các thị trường khác cũng đều có mức tăng khá mạnh.

Thông tin hỗ trợ khá tốt bởi liên tục trong thời gian gần đây biến động của VN-Index theo sát diễn biến thị trường thế giới, cùng với sự sụt giảm liên tiếp trong thời gian qua trên thị trường Việt Nam đã khiến giá cổ phiếu giảm khá nhiều có thể đã đến ngưỡng giá nhà đầu tư chấp nhận mua vào tại thời điểm này.

Ngay trong đợt 1 hôm nay, dấu hiệu tăng điểm đã thể hiện từ những phút giao dịch đầu tiên khi cổ phiếu lần lượt được giao dịch đều tăng giá, và chốt lại đợt xác định giá mở cửa hầu hết các mã cổ phiếu đều tăng trần, VN-Index tăng thêm 10,27 điểm (tương đương tăng 2,76%) lên 381,94 điểm.

Giao dịch tiếp tục giảm mạnh ngay đợt 1 bởi lượng đặt bán nhỏ giọt bị áp đảo hoàn toàn trước sức mua tăng lên mạnh mẽ và đợt này chỉ có gần 2 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 62,53 tỷ đồng.

Ngay khi bước sang đợt khớp lệnh liên tục, chỉ số VN-Index đã tăng gần hết biên độ cho phép khi một số mã chưa có giao dịch trong đợt 1 đã tăng giá ngay khi có khối lượng chuyển nhượng, cụ thể, kết thúc đợt 2, chỉ số này tăng 17,65 điểm (tương đương tăng 4,75%) lên 389,32 điểm.

Giao dịch vẫn ở mức thấp vì trong cả đợt này lượng bán ra vẫn chỉ nhỏ giọt và cũng chỉ có hơn 7,57 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 253,22 tỷ đồng.

Đợt xác định giá đóng cửa, VN-Index dường như không thể tăng thêm bởi 100% mã cổ phiếu đã tăng hết biên độ, VN-Index chốt phiên nhích nhẹ so với đợt 2 và tăng 17,66 điểm (tương đương tăng 4,75%) lên 389,33 điểm.

Như vậy sau 7 phiên sụt giảm liên tục và VN-Index chỉ còn cách đáy cũ hơn 5 điểm thì chỉ số này đã kịp bật dậy mãnh mẽ tạo khoảng cách an toàn đối với ngưỡng 366 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch được khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này giảm xuống còn hơn 8,27 triệu đơn vị với giá trị là 276,83 tỷ đồng. Như vậy so với phiên trước đó, khối lượng tiếp tục giảm mất 36% và giá trị giao dịch giảm 26%.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết ngoại trừ mã SAF của CTCP lương thực thực phẩm Safoco không tăng trần (+800 đồng lên 20.400 đồng/cp) thì còn lại toàn bộ 163 mã tăng giá kịch trần.

Tăng giá mạnh nhất (xét về giá trị tuyệt đối) thuộc về các mã đang có thị giá cao: DHG của Dược Hậu Giang (+5.000 đồng lên 119.000 đồng/cp); BMC của Bimico (+4.500 đồng lên 94.500 đồng/cp); VPL của Du lịch Thương mại VInpearl (+4.500 đồng lên 96.000 đồng/cp); 5 mã có mức tăng 4.000 đồng là IMP của Dược Imexpharm (lên 88.000 đồng/cp), SGH của Saigon Hotel (lên 87.000 đồng/cp), TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (lên 91.500 đồng/cp), VIC của Vincom (lên 86.000 đồng/cp) và VNM của Vinamilk (lên 89.500 đồng/cp).

Các cổ phiếu trong nhóm vốn hoá lớn phiên này nhường các vị trí đầu về khối lượng cho các mã cổ phiếu khác và đáng chú ý là mã TAC của Dầu thực vật Tường An tăng mạnh (hơn 1 triệu cp), VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh sau đó (0,72 triệu cp), ITA của ITACO (0,64 triệu cp), PPC của Nhiệt điện Phả Lại (0,5 triệu cp), TRC của Cao su tây Ninh (0,44 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 14/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

31.9

31.9

31.9

1.5

4.93

85,220

ACL

34.7

34.7

34.7

1.6

4.83

10

AGF

21.9

21.9

21.9

1

4.78

7,270

ALP

11.8

11.8

11.8

0.5

4.42

500

ALT

29.2

29.2

29.2

1.3

4.66

1,820

ANV

32.5

32.5

32.5

1.5

4.84

32,420

ASP

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

9,300

BBC

17.9

17.9

17.9

0.8

4.68

3,800

BBT

5.7

5.7

5.7

0.2

3.64

300

BHS

16.1

16.1

16.1

0.7

4.55

2,800

BMC

94.5

94.5

94.5

4.5

5.00

31,410

BMI

22.5

22.5

22.5

1

4.65

160,270

BMP

37.6

35.9

37.6

1.7

4.74

5,760

BPC

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

41,820

BT6

58

56

58

2.5

4.50

24,590

BTC

33

32

33

1.5

4.76

28,120

CAN

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

5,420

CII

25.8

25.8

25.8

1.2

4.88

97,250

CLC

17.8

17.8

17.8

0.8

4.71

280

CNT

16.4

16.4

16.4

0.7

4.46

4,390

COM

30.8

30.8

30.8

1.4

4.76

10

CYC

14.3

14.3

14.3

0.6

4.38

50

DCC

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

10

DCL

53

53

53

2.5

4.95

6,450

DCT

11.3

11.3

11.3

0.5

4.63

28,910

DDM

19

19

19

0.9

4.97

1,510

DHA

19.9

19.9

19.9

0.9

4.74

113,310

DHG

119

119

119

5

4.39

66,070

DIC

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

700

DMC

56

56

56

2.5

4.67

2,650

DNP

11

11

11

0.5

4.76

2,580

DPC

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

24,470

DPM

51.5

51.5

51.5

2.3

4.67

63,950

DPR

58.5

58.5

58.5

2.5

4.46

19,890

DQC

23.4

23.4

23.4

1.1

4.93

7,480

DRC

30.9

30.9

30.9

1.4

4.75

5,200

DTT

11.9

11.9

11.9

0.5

4.39

880

DXP

27.3

27.3

27.3

1.3

5.00

100

DXV

9.4

9.4

9.4

0.4

4.44

1,130

FBT

17.2

17.2

17.2

0.8

4.88

9,500

FMC

13.2

13.2

13.2

0.6

4.76

5,900

FPC

23.6

22.9

23.6

1.1

4.89

15,090

FPT

71.5

71.5

71.5

3

4.38

42,650

GIL

16.5

16.5

16.5

0.7

4.43

2,150

GMC

16.9

16.9

16.9

0.8

4.97

50

GMD

43.2

43.2

43.2

2

4.85

10,240

GTA

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

1,770

HAP

22.1

22.1

22.1

1

4.74

20,190

HAS

13.2

13.2

13.2

0.6

4.76

10

HAX

21.5

21.5

21.5

1

4.88

6,220

HBC

19.1

19.1

19.1

0.9

4.95

11,890

HBD

11.9

11.4

11.9

0.5

4.39

9,150

HDC

24.9

24.9

24.9

1.1

4.62

72,200

HMC

18.6

18.6

18.6

0.8

4.49

3,670

HPG

40.8

40.8

40.8

1.9

4.88

60,510

HRC

42.7

42.7

42.7

2

4.91

213,460

HSI

17.7

17.7

17.7

0.8

4.73

1,300

HT1

15

15

15

0.7

4.90

1,550

HTV

11.1

11.1

11.1

0.5

4.72

45,450

ICF

10.2

10.2

10.2

0.4

4.08

2,600

IFS

10.8

10.8

10.8

0.5

4.85

700

IMP

88

88

88

4

4.76

6,160

ITA

35.9

35.8

35.9

1.7

4.97

643,420

KDC

39.2

39.2

39.2

1.8

4.81

112,710

KHA

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

570

KHP

13

13

13

0.6

4.84

4,340

KMR

9.6

9.6

9.6

0.4

4.35

119,440

L10

13.1

12.5

13.1

0.6

4.80

2,710

LAF

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

74,630

LBM

22.7

22.7

22.7

1

4.61

1,010

LGC

24.5

24.5

24.5

1.1

4.70

4,120

LSS

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

38,190

MAFPF1

4.9

4.9

4.9

0.2

4.26

43,410

MCP

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

430

MCV

13.1

13.1

13.1

0.6

4.80

2,600

MHC

11.5

11.5

11.5

0.5

4.55

2,930

MPC

12

12

12

0.5

4.35

4,360

NAV

14.9

14.9

14.9

0.7

4.93

3,350

NHC

42

42

42

2

5.00

2,110

NKD

41.6

41.6

41.6

1.9

4.79

18,480

NSC

28.7

28.7

28.7

1.3

4.74

750

NTL

37.9

37.9

37.9

1.8

4.99

5,930

PAC

43.9

43.9

43.9

2

4.77

109,130

PET

19.3

19.3

19.3

0.9

4.89

16,010

PGC

12.7

12.7

12.7

0.6

4.96

15,800

PIT

17.1

17.1

17.1

0.8

4.91

30

PJT

13.8

13.8

13.8

0.6

4.55

500

PMS

19.2

19.2

19.2

0.9

4.92

100

PNC

11.2

11.2

11.2

0.5

4.67

120

PPC

27.8

27.8

27.8

1.3

4.91

503,570

PRUBF1

4.3

4.3

4.3

0.2

4.88

9,880

PVD

81.5

81.5

81.5

3.5

4.49

87,600

PVT

19

19

19

0.9

4.97

50,500

RAL

33.6

33.6

33.6

1.6

5.00

620

REE

30.1

30.1

30.1

1.4

4.88

7,240

RHC

21.5

21.5

21.5

1

4.88

250,060

RIC

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

4,960

SAF

20.4

20.4

20.4

0.8

4.08

100

SAM

18.6

18.6

18.6

0.8

4.49

3,850

SAV

13.6

13.6

13.6

0.6

4.62

440

SBT

10.1

10.1

10.1

0.4

4.12

8,100

SC5

28.8

28.8

28.8

1.3

4.73

200

SCD

18.1

18.1

18.1

0.8

4.62

1,090

SDN

19.9

19.9

19.9

0.9

4.74

990

SFC

39.6

39.6

39.6

1.8

4.76

850

SFI

47.8

47.8

47.8

2.2

4.82

660

SFN

11.8

11.8

11.8

0.5

4.42

6,310

SGC

13

13

13

0.6

4.84

80

SGH

87

87

87

4

4.82

20

SGT

27.5

27.5

27.5

1.3

4.96

30,080

SHC

41.7

41.7

41.7

1.9

4.77

89,670

SJ1

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

20

SJD

15.9

15.9

15.9

0.7

4.61

20,880

SJS

70.5

70.5

70.5

3

4.44

62,280

SMC

24.9

24.9

24.9

1.1

4.62

34,860

SSC

19.9

19.9

19.9

0.9

4.74

10

SSI

40.8

40.8

40.8

1.9

4.88

162,700

ST8

28.8

28.8

28.8

1.3

4.73

1,050

STB

21.5

21.5

21.5

1

4.88

36,750

SZL

49.1

49.1

49.1

2.3

4.91

7,800

TAC

40.3

40.3

40.3

1.9

4.95

1,040,430

TCM

10.8

10.8

10.8

0.5

4.85

21,500

TCR

11.7

11.7

11.7

0.5

4.46

21,430

TCT

91.5

91.5

91.5

4

4.57

200

TDH

32.1

32.1

32.1

1.5

4.90

347,040

TMC

28.7

28.7

28.7

1.3

4.74

20

TMS

40.1

40.1

40.1

1.9

4.97

28,550

TNA

19.4

19.4

19.4

0.9

4.86

20

TNC

13.7

13.7

13.7

0.6

4.58

310

TPC

8.8

8.8

8.8

0.4

4.76

35,220

TRC

49.3

49.3

49.3

2.3

4.89

443,270

TRI

13.8

13.8

13.8

0.6

4.55

104,970

TS4

11.9

11.9

11.9

0.5

4.39

362,200

TSC

52.5

52.5

52.5

2.5

5.00

510

TTC

10.7

10.7

10.7

0.5

4.90

6,200

TTF

21.5

21.5

21.5

1

4.88

6,030

TTP

19.9

19.9

19.9

0.9

4.74

2,940

TYA

15.5

15.5

15.5

0.7

4.73

1,150

UIC

12.1

12.1

12.1

0.5

4.31

5,070

UNI

16.4

16.4

16.4

0.7

4.46

2,600

VFC

10.5

10.5

10.5

0.5

5.00

45,010

VFMVF1

9.8

9.8

9.8

0.4

4.26

4,740

VFMVF4

5.6

5.6

5.6

0.2

3.70

4,310

VGP

23.3

23.3

23.3

1.1

4.95

1,050

VHC

23.4

23.4

23.4

1.1

4.93

3,510

VHG

11.7

11.7

11.7

0.5

4.46

2,090

VIC

86

86

86

4

4.88

46,760

VID

11

11

11

0.5

4.76

97,960

VIP

15

15

15

0.7

4.90

47,120

VIS

23.2

23.2

23.2

1.1

4.98

50,170

VKP

9.6

9.6

9.6

0.4

4.35

1,410

VNA

30.4

30.4

30.4

1.4

4.83

11,390

VNE

10.3

10.3

10.3

0.4

4.04

352,700

VNM

89.5

89.5

89.5

4

4.68

200,260

VNS

21.4

21.4

21.4

1

4.90

103,360

VPK

10.3

10.3

10.3

0.4

4.04

1,970

VPL

96

96

96

4.5

4.92

43,980

VSC

67

67

67

3

4.69

3,550

VSG

15.1

15.1

15.1

0.7

4.86

10

VSH

28.3

28.3

28.3

1.3

4.81

723,700

VTA

9.9

9.9

9.9

0.4

4.21

130

VTB

17.3

17

17.3

0.8

4.85

31,600

VTC

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

1,190

VTO

15.4

15.4

15.4

0.7

4.76

28,350

ATPVietnam

0 comments: