14/11: Tăng tiếp 1,68%, VN-Index vượt qua ngưỡng 350 điểm

Friday, November 14, 2008 |

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, mặc dù trong giao dịch vẫn còn sự thận trọng của giới đầu tư nhưng mức tăng điểm khá tốt trong phiên hôm nay vẫn mở ra hy vọng mới về đợt hồi phục ngắn hạn của VN-Index.

Tín hiệu tăng điểm trở lại đã xuất hiện từ 2 phiên trước đó và trong ngày hôm qua thị trường mới chính thức đảo chiều trước sức mua tăng lên khá tốt ở một số cổ phiếu lớn.

Đà tăng điểm phiên hôm qua đã tiếp sức cho phiên giao dịch hôm nay, đồng thời yếu tố khá quan trọng là việc nhà đầu tư trong nước đón nhận thông tin tốt lành từ thị trường chứng khoán Mỹ khi kết thúc phiên giao dịch rạng sáng nay (theo giờ VN), thị trường này đã bật mạnh trở lại.

Mở cửa phiên giao dich, xu hướng tăng giá mạnh được thể hiện khi cổ phiếu ồ ạt tăng giá, VN-Index kết thúc đợt 1 cũng tăng mạnh 11,51 điểm (tương đương tăng 3,32%) lên 357,75 điểm. Khối lượng giao dịch trong đợt 1 cũng tăng mạnh với hơn 4,7 triệu chứng khoán được giao dịch, giá trị là 142,425 tỷ đồng.

Tuy nhiên trong phần lớn thời gian khớp lệnh liên tục, sức tăng của VN-Index đuối sức khi hưng phần giới đầu tư trong đầu phiên có phần giảm xuống trước sức ép bán ra vẫn khá lớn.

Do vậy, kết thúc đợt 2 chỉ số VN-Index chỉ còn tăng 6,38 điểm (tương đương tăng 1,84%) lên 352,62 điểm.

Sự thận trọng trong giao dịch đợt 2 đã khiến giao dịch không mấy tăng mặc dù đợt 1 giao dịch tăng khá mạnh. Cụ thể, sau đợt này chỉ có gần 11,5 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị là 325,23 tỷ đồng.

Đợt 3 cũng là đợt VN-INdex tăng ít điểm nhất, và kết thúc đợt này cũng là đóng cửa thị trường, chung cuộc VN-Index tăng tiếp 5,83 điểm (tương đương tăng 1,68%) lên 352,07 điểm.

Như vậy sau một tuần giao dịch với 3 phiên tăng điểm và 2 phiên giảm điểm nhưng chỉ số VN-Index vẫn mất 13,9 điểm (tức giảm 3,8%) so với mức đóng cửa cuối tuần trước do 2 phiên giảm điểm trong tuần khá mạnh.

Khối lượng khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng không đáng kể so với phiên hôm qua khi chỉ có gần 13,4 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 380,78 tỷ đồng (phiên trước đó là 13,34 triệu đơn vị và giá trị là 367,73 tỷ đồng).

Số cổ phiếu tăng giá phiên này chiếm đa số với 60% số mã niêm yết tăng giá. Cụ thể, trong tổng số 165 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 100 mã tăng giá (trong đó 21 mã tăng giá trần), 38 mã giảm giá (với 12 mã giảm sàn), còn lại là 31 mã giữ mức tham chiếu.

Nhóm cổ phiếu Blue-chips tiếp tục hỗ trợ thị trường khá tích cực khi trong nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn nhất sàn không có mã nào giảm giá, ngoài 2 mã đứng mức tham chiếu là VNM của Vinamilk và PVD của PV Drilling.

Nhóm này có 2 mã tăng giá trần là PVF của Tài chính Dầu khí (+900 đồng lên 20.800 đồng/cp) và FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (+2.500 đồng lên 60.000 đồng/cp). Các mã tên tuổi khác như STB của Sacombank, SSI của Chứng khoán Sài Gòn, DPM của Đạm Phú Mỹ, VIC của Vincom, HPG của Hoà Phát...cũng có mức tăng cần thiết hỗ trợ thị trường.

Nhóm giảm giá trong đó có một số mã mới lên sàn gần đây như OPC của Dược phầm OPC, BAS của CTCP BASA, KSH của Khoáng sản Hà Nam. Chịu mức giảm giá mạnh nhất phiên là IMP của Imexpharm (-3.500 đồng), sau đó là OPC (-1.900 đồng), TMS của Trasimexx SaiGon (-1.800 đồng), BT6 của Bê Tông Châu Thới (-1.500 đồng)...

Về khối lượng giao dịch, STB vẫn vững vàng ngôi đầu và vượt trội hơn cả (2,46 triệu cp), sau đó là SSI (1,41 triệu cp), PVF (0,62 triệu cp), FPT (0,6 triệu cp), SAM (0,51 triệu cp), REE (0,39 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 14/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28.1

27.4

28

1

3.70

14,370

ACL

29.8

28.5

29

0.5

1.75

19,720

AGF

17.8

17

17.1

0.1

0.59

7,400

ALP

9.8

9.5

9.5

0

0.00

26,640

ALT

24.1

23.3

24.1

0.8

3.43

1,200

ANV

24.2

23.2

23.5

0.3

1.29

166,500

ASP

11

10.6

10.7

-0.1

-0.93

13,920

BAS

12.5

12.5

12.5

-0.6

-4.58

1,070

BBC

15.7

15.1

15.4

0.4

2.67

46,290

BBT

5.9

5.9

5.9

0.1

1.72

27,650

BHS

14.4

13.6

14

0.2

1.45

6,280

BMC

78.5

78.5

78.5

3.5

4.67

61,920

BMI

19.4

18.6

18.6

0

0.00

17,930

BMP

35.6

32.6

35.5

1.5

4.41

35,560

BPC

12.3

11.9

12

0.2

1.69

990

BT6

56

54

54.5

-1.5

-2.68

1,020

BTC

26

24.5

26

1.2

4.84

4,000

CAN

12.7

12

12

-0.4

-3.23

7,680

CII

29

27

28

0

0.00

7,230

CLC

17.7

17.7

17.7

0.8

4.73

720

CNT

12.1

11.7

11.7

-0.1

-0.85

1,900

COM

34.9

33.4

33.4

0.1

0.30

5,030

CYC

12.3

12

12.3

0.4

3.36

26,160

DCC

12.2

11.5

12

0.1

0.84

14,760

DCL

35.5

35.2

35.2

0.2

0.57

26,950

DCT

9.7

9.4

9.6

0.2

2.13

11,610

DDM

16.6

16

16.6

0.7

4.40

130,240

DHA

21.3

21

21

0.5

2.44

11,100

DHG

116

113

116

5

4.50

25,150

DIC

16.9

16.4

16.5

0.1

0.61

23,620

DMC

56

55

56

1.5

2.75

14,420

DNP

10.6

10.3

10.3

0

0.00

10,200

DPC

11.6

11.6

11.6

-0.6

-4.92

2,000

DPM

42.9

41.5

42.1

1.1

2.68

312,370

DPR

37.7

36

36

-0.9

-2.44

56,680

DQC

19

19

19

0.9

4.97

23,740

DRC

23

21.4

21.5

-0.5

-2.27

41,830

DTT

11

10.5

11

0

0.00

20,430

DXP

26.3

25.3

25.5

0

0.00

21,300

DXV

8.5

8.1

8.1

0

0.00

10,050

FBT

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

6,660

FMC

12.6

12

12

0

0.00

37,790

FPC

19

19

19

-1

-5.00

930

FPT

60

58.5

60

2.5

4.35

597,610

GIL

16.3

15.8

15.8

-1.1

-6.51

21,560

GMC

15.9

15.5

15.8

0.3

1.94

1,250

GMD

37.8

36

36

0

0.00

114,310

GTA

9.4

9

9

0

0.00

5,220

HAP

22.2

21.6

21.7

0.1

0.46

42,600

HAS

12.4

11.7

11.8

-0.2

-1.67

6,420

HAX

16.1

16.1

16.1

0.7

4.55

660

HBC

18.9

18

18.5

-0.3

-1.60

56,040

HBD

11.5

10.8

11

0

0.00

1,950

HDC

24.5

24

24.1

0.4

1.69

12,230

HLA

20.9

19.1

20

0

0.00

57,300

HMC

14.2

13.8

14.2

0.5

3.65

25,360

HPG

34

32.5

33.2

0.7

2.15

336,790

HRC

32.5

32

32.5

0.9

2.85

93,820

HSI

12.7

12.1

12.7

0.3

2.42

7,950

HT1

14.5

14

14.3

0.3

2.14

10,790

HTV

10.3

10

10

-0.1

-0.99

14,420

ICF

9

8.5

8.8

0.2

2.33

14,440

IFS

9.1

9

9

0

0.00

990

IMP

75

68.5

68.5

-3.5

-4.86

14,910

ITA

31.6

30.8

31.5

1.4

4.65

196,080

KDC

30.6

29.3

29.7

0.3

1.02

216,140

KHA

14.6

14.4

14.4

0

0.00

49,960

KHP

11.3

11.1

11.3

0.4

3.67

35,090

KMR

7.2

7

7.2

0.2

2.86

100,000

KSH

18.1

18.1

18.1

-0.9

-4.74

50

L10

12.7

12.3

12.4

0.1

0.81

4,550

LAF

11.9

11.9

11.9

0.5

4.39

60,410

LBM

19.9

19.2

19.9

0.9

4.74

108,740

LGC

17

16

16.5

0.2

1.23

830

LSS

16

15.6

15.7

0.1

0.64

11,610

MAFPF1

4.3

4.1

4.1

-0.2

-4.65

35,240

MCP

16.9

16.5

16.5

0.1

0.61

5,250

MCV

11.5

11.2

11.4

0.2

1.79

40,010

MHC

10.5

10

10.4

0.4

4.00

75,620

MPC

12.4

12.4

12.4

0.5

4.20

32,910

NAV

13.2

13

13

0

0.00

8,460

NHC

43.6

42.7

42.7

0.5

1.18

2,170

NKD

33.3

31.9

32

0

0.00

3,330

NSC

27.9

27

27.9

0

0.00

8,670

NTL

41

38.6

39

-0.3

-0.76

74,320

OPC

39

36.5

36.5

-1.9

-4.95

81,310

PAC

41.4

40.5

40.5

-0.9

-2.17

17,810

PET

18

17.5

17.6

0.2

1.15

133,870

PGC

12.2

11.5

11.6

-0.2

-1.69

46,790

PIT

15

14.3

14.4

0.1

0.70

21,870

PJT

12.7

12.5

12.7

0.6

4.96

22,120

PMS

18.9

17.6

18.8

0.7

3.87

3,460

PNC

10.5

10.5

10.5

0.5

5.00

3,380

PPC

24.5

23.8

24.2

0.3

1.26

186,820

PRUBF1

4.3

4.1

4.2

0.1

2.44

65,380

PVD

75.5

72

72

0

0.00

203,000

PVF

20.8

20.2

20.8

0.9

4.52

623,070

PVT

18.4

18.2

18.3

0.1

0.55

125,650

RAL

29.7

29

29

-0.5

-1.69

9,600

REE

25

24.2

25

0.6

2.46

393,830

RHC

20.4

19.5

20.4

0.5

2.51

12,060

RIC

19.2

17.8

19

0.3

1.60

41,050

SAF

19.6

18.4

19.6

0.8

4.26

1,810

SAM

17.8

17.2

17.6

0.4

2.33

513,620

SAV

13.4

13

13

-0.3

-2.26

13,310

SBT

9.9

9.6

9.8

0.1

1.03

181,180

SC5

29.7

28.5

29.5

0.5

1.72

34,730

SCD

16.6

16.1

16.6

0.6

3.75

1,530

SDN

17.3

15.9

15.9

-0.6

-3.64

850

SFC

36

36

36

1

2.86

10

SFI

48.7

47

47.9

1.3

2.79

26,510

SFN

11

10.3

10.8

0

0.00

4,120

SGC

13

12.6

13

0

0.00

1,800

SGH

80

80

80

0

0.00

710

SGT

25.9

24.8

25.4

0.6

2.42

36,930

SHC

27.4

25.6

25.6

-1.3

-4.83

6,810

SJ1

16

16

16

0.3

1.91

10

SJD

14.9

14.5

14.5

0

0.00

17,470

SJS

74.5

73.5

74.5

3.5

4.93

337,470

SMC

22.6

22

22.3

0.5

2.29

14,140

SSC

22.4

21.4

21.4

0

0.00

1,330

SSI

36.2

34.8

35.1

0.3

0.86

1,410,470

ST8

27.5

26.5

27.5

1.3

4.96

4,420

STB

24

23.4

23.6

0.5

2.16

2,465,090

SZL

56.5

55.5

56

0

0.00

15,100

TAC

29.6

28.5

29

-0.6

-2.03

210,370

TCM

10.6

10.6

10.6

0.5

4.95

25,450

TCR

10.4

10.2

10.4

0.3

2.97

5,960

TCT

90

88

88

1

1.15

3,790

TDH

36

34.5

34.5

-0.5

-1.43

170,430

TMC

24.1

23.5

24.1

1.1

4.78

13,090

TMS

39.6

36

36

-1.8

-4.76

3,450

TNA

18.2

17.4

17.5

-0.1

-0.57

6,480

TNC

10.8

10.3

10.5

0.2

1.94

29,070

TPC

8.9

8.5

8.7

0.2

2.35

57,360

TRC

33.5

32.1

32.5

-0.5

-1.52

46,210

TRI

10

9.5

9.5

-0.4

-4.04

171,930

TS4

10.1

9.7

10.1

0.4

4.12

34,950

TSC

48.3

47

47.1

1.1

2.39

26,160

TTC

10.2

9.6

10

-0.1

-0.99

14,540

TTF

16.8

16.2

16.2

-0.5

-2.99

7,730

TTP

20.9

20

20.3

-0.1

-0.49

19,220

TYA

14.4

13.4

13.9

0.1

0.72

141,700

UIC

11.8

11.4

11.7

0.4

3.54

18,040

UNI

15.9

15.8

15.9

0.7

4.61

26,650

VFC

9.6

9.4

9.4

-0.1

-1.05

14,590

VFMVF1

9.2

9

9.1

0

0.00

160,100

VFMVF4

5.1

5

5.1

0.1

2.00

42,170

VGP

23.2

21.2

23.2

0.9

4.04

1,310

VHC

20.9

19.2

19.2

-1

-4.95

44,100

VHG

9.3

8.8

8.8

-0.4

-4.35

23,370

VIC

80

78

78

1

1.30

18,700

VID

10

9.8

10

0.2

2.04

27,170

VIP

12.8

12.4

12.6

0.2

1.61

364,660

VIS

24.4

24

24.3

0.7

2.97

33,770

VKP

8.3

8.2

8.3

0.1

1.22

17,590

VNA

21.4

20.5

21

0.6

2.94

167,040

VNE

8.1

7.9

8

0

0.00

81,620

VNM

89

86.5

86.5

0

0.00

42,780

VNS

20

19.5

19.8

-0.2

-1.00

51,230

VPK

8.8

8.7

8.7

0

0.00

3,860

VPL

99

98

98.5

1.5

1.55

69,000

VSC

63

61

61

0

0.00

5,250

VSG

13.5

13.4

13.4

0

0.00

10,960

VSH

28.2

27.6

27.9

0.9

3.33

90,710

VTA

8.1

7.8

7.8

-0.3

-3.70

17,530

VTB

15.3

14.4

15.3

0.3

2.00

8,880

VTC

11.7

11.1

11.7

0.4

3.54

4,970

VTO

14.2

13.7

13.9

0

0.00

170,090

ATPVietnam