19/11: Giao dịch ảm đạm, VN-Index không thể tăng điểm

Wednesday, November 19, 2008 |

Chứng khoán ngày 19/11 đã có khởi đầu thuận lợi khi Vn-index tăng điểm trở lại đầu phiên giao dịch nhưng thanh khoản thị kém khiến chỉ số này tiếp tục giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, đón nhận thông tin thị trường chứng khoán Mỹ đã tăng trở lại trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay (theo giờ VN), chứng khoán niêm yết trên sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh cũng tăng giá khá nhiều.

VN-Index theo đó kết thúc giao dịch đợt 1 hôm nay, đã có được mức tăng điểm nhẹ 2,24 điểm (tương đương tăng 0,65%) lên 342,93 điểm.

Tuy nhiên giao dịch trong đợt 1 vẫn khá yếu ớt, thanh khoản kém trước những thận trọng trong giao dịch khi chỉ có hơn 1,5 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 37,6 tỷ đồng.

Giao dịch ảm đạm và mức tăng của VN-Index chỉ duy trì đến giữa đợt khớp lệnh liên tục, lúc này VN-Index đã lại quay đầu giảm điểm trở lại. Kết thúc đợt 2, chỉ số này giảm 2,28 điểm (tương đương giảm 0,66%) xuống còn 338,41 điểm.

Giao dịch không được cải thiện nhiều khi cả đợt 2 này chỉ có hơn 7,1 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 188,3 tỷ đồng.

Xu hướng giảm điểm duy trì đến hết phiên giao dịch và chỉ số VN-Index tiếp tục giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp khi để mất thêm 3,8 điểm (tương đương giảm 1,12%) đóng cửa ở mức 336,89 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh tiếp tục suy giảm xuống mức khá thấp khi chỉ có hơn 9,1 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị là 236,75 tỷ đồng. Giảm 10% về khối lượng và 5% về giá trị so với phiên trước đó.

Nhiều mã cổ phiếu không giữ được mức tăng trong đầu phiên và vẫn có 50% số mã niêm yết giảm giá. Cụ thể, trong tổng số 166 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 85 mã giảm giá (trong đó có 10 mã giảm sàn), 54 mã tăng giá (Trong đó có 7 mã tăng giá trần) còn lại là 29 mã đứng giá và 2 mã không có giao dịch là SFC của CTCP Nhiên liệu Sài Gòn và SGH của Khách sạn Sài Gòn.

Nhóm cổ phiếu mức vốn hoá lớn trên sàn hỗ trợ khá tốt trong đợt 1 nhưng chốt phiên ngoại trừ VIC của Vincom tăng giá nhẹ (+500 đồng lên 79.000 đồng/cp) thì các mã còn lại đều giảm giá, dù không mã nào nhóm này giảm sàn nhưng sự ảm đạm của các cổ phiếu này cũng đủ để VN-Index tiếp tục đi xuống.

Không có mã nào tăng nổi trên 2.000 đồng khi mà cổ phiếu tăng giá mạnh nhất (theo giá trị tuyệt đối) là mã TMS của Trasimex Saigon (+1.600 đồng), sau đó là TRC của Cao su Tây Ninh (+1.200 đồng), COM của COMECO (+1.100 đồng), DHG của Dược Hậu Giang (+1.000 đồng)...Trong khi đó SJS của Sudico giảm mạnh nhất (-3.000 đồng), LCG tiếp tục giảm sàn phiên thứ 2 (-2.400 đồng), TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh sau đó (-2.000 đồng)...

Về khối lượng giao dịch được khớp lệnh, ngoại trừ STB của Sacombank vẫn thanh khoản tốt (1,96 triệu cp) các mã còn lại đều được giao dịch khá yếu và không mã nào sau đó đạt trên 0,5 triệu đơn vị, cụ thể như DPM của Đạm Phú Mỹ (0,43 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,4 triệu cp), FPT của Tập đoàn FPT (0,34 triệu cp), REE của Cơ điện Lạnh (0,3 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 19/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28

27

27.5

-0.5

-1.79

2,990

ACL

27.9

27.2

27.5

-0.3

-1.08

2,470

AGF

17.3

16.9

17

0.1

0.59

20,790

ALP

9.6

9.4

9.5

0

0.00

19,520

ALT

24.2

22.8

24.2

0.4

1.68

1,350

ANV

21.9

21

21.3

-2.2

-9.36

179,890

ASP

10.9

10.6

10.6

0

0.00

13,610

BAS

11.9

10.9

11.9

0.5

4.39

1,020

BBC

15.5

15.1

15.1

0

0.00

23,490

BBT

6

6

6

0.2

3.45

37,790

BHS

14.4

14.2

14.2

0.2

1.43

800

BMC

76

73

73.5

-0.5

-0.68

24,000

BMI

19.1

18.5

18.5

0.1

0.54

6,620

BMP

33.7

30.9

31.4

-0.9

-2.79

9,800

BPC

11.8

11.6

11.8

0.2

1.72

4,240

BT6

55.5

55

55.5

-0.5

-0.89

530

BTC

22.8

22.6

22.8

-0.8

-3.39

1,140

CAN

12.7

12.6

12.7

0.6

4.96

86,110

CII

27.2

26.6

26.6

-0.6

-2.21

27,900

CLC

20.3

19.4

20

0.6

3.09

40,840

CNT

11.8

11.5

11.8

0.3

2.61

17,160

COM

33

30.5

33

1.1

3.45

6,800

CYC

12

11.7

11.7

-0.1

-0.85

3,780

DCC

12

11.4

11.8

0.2

1.72

2,810

DCL

32.4

31.4

32

-0.4

-1.23

27,450

DCT

9.6

9.2

9.4

-0.1

-1.05

27,590

DDM

15.6

15.3

15.5

-0.5

-3.13

47,490

DHA

20.7

20.3

20.5

0

0.00

7,520

DHG

114

113

114

1

0.88

22,180

DIC

16.7

16

16.1

-0.2

-1.23

17,190

DMC

56.5

55

55

-1.5

-2.65

43,610

DNP

10.2

9.9

9.9

-0.2

-1.98

1,110

DPC

11

10.2

11

0.3

2.80

400

DPM

40

38.9

39

-0.8

-2.01

427,010

DPR

34

33

33

0

0.00

11,900

DQC

18.2

17.6

17.6

-0.4

-2.22

29,830

DRC

21

20

20.4

0.2

0.99

16,870

DTT

11.3

10.5

10.5

-0.4

-3.67

2,550

DXP

24.7

24

24.3

0.1

0.41

3,930

DXV

7.8

7.6

7.6

-0.1

-1.30

12,470

FBT

15.5

15.2

15.2

0.3

2.01

6,830

FMC

11.8

11.7

11.7

-0.5

-4.10

6,250

FPC

19.5

19.5

19.5

0.5

2.63

20

FPT

57.5

55

55

-1.5

-2.65

336,540

GIL

15.4

15

15.1

0.1

0.67

13,890

GMC

15.4

14.5

15.4

0.5

3.36

1,470

GMD

34.5

33

34

-0.2

-0.58

9,390

GTA

9.3

9.3

9.3

0.3

3.33

310

HAP

20.9

20.3

20.3

-0.4

-1.93

40,400

HAS

12

11.7

12

0.1

0.84

560

HAX

17.8

17.5

17.5

-0.2

-1.13

15,190

HBC

18

17.5

17.6

0.1

0.57

20,020

HBD

11

11

11

0

0.00

2,200

HDC

23.8

23

23

0

0.00

5,800

HLA

19

18.9

18.9

-0.9

-4.55

20,730

HMC

14

13.8

13.8

-0.2

-1.43

4,930

HPG

32.1

31.5

31.6

-0.1

-0.32

210,710

HRC

32.2

31.9

32

0

0.00

57,150

HSI

12.8

12.6

12.6

-0.1

-0.79

30,940

HT1

14

13.9

14

0

0.00

12,500

HTV

10

9.8

10

0

0.00

3,510

ICF

8.4

8.3

8.4

0

0.00

1,750

IFS

8.3

8

8.1

-0.2

-2.41

2,780

IMP

70

68.5

69

-1

-1.43

6,760

ITA

30.2

29.3

29.9

0.6

2.05

127,940

KDC

33.1

31.8

31.8

0.2

0.63

129,900

KHA

14.2

13.7

13.9

0

0.00

49,870

KHP

11.3

10.9

11.2

0

0.00

4,240

KMR

7.3

7.1

7.1

-0.2

-2.74

19,570

KSH

15.6

15.6

15.6

-0.8

-4.88

1,000

L10

12.5

12

12.5

0.5

4.17

1,060

LAF

12.5

12

12.3

-0.2

-1.60

89,330

LBM

19

17.8

18.4

-0.1

-0.54

40,970

LCG

45.6

45.6

45.6

-2.4

-5.00

10

LGC

16.8

16

16.5

0

0.00

940

LSS

15.7

15.4

15.6

0

0.00

21,120

MAFPF1

4.2

4

4.2

0

0.00

22,250

MCP

15.4

15

15.1

-0.5

-3.21

23,500

MCV

11.2

10.9

11

0

0.00

17,150

MHC

10.1

9.9

9.9

-0.2

-1.98

15,840

MPC

12.2

11.8

11.8

-0.2

-1.67

60,070

NAV

14.7

13.8

13.8

-0.4

-2.82

46,030

NHC

43.3

42

42.9

0.9

2.14

11,800

NKD

33

31.9

31.9

-0.4

-1.24

6,230

NSC

27.2

26

26.8

0.3

1.13

3,480

NTL

38.7

38

38.1

0.1

0.26

22,080

OPC

31.4

31.4

31.4

-1.6

-4.85

17,200

PAC

40.5

40

40.5

-0.4

-0.98

16,470

PET

16.9

16.6

16.7

0.1

0.60

88,130

PGC

11.3

11.1

11.2

0

0.00

28,880

PIT

14.5

14

14

0

0.00

9,110

PJT

13.2

12.8

12.8

-0.2

-1.54

8,020

PMS

17.5

17.4

17.4

-0.9

-4.92

1,170

PNC

11

10.4

10.4

-0.1

-0.95

260

PPC

23.6

22.7

23

-0.5

-2.13

161,520

PRUBF1

4.2

4.1

4.1

0

0.00

50,880

PVD

71

67.5

68.5

-1

-1.44

163,260

PVF

20

19.3

19.3

-0.4

-2.03

252,630

PVT

17.9

17.4

17.4

-0.2

-1.14

72,650

RAL

29.5

29

29.4

-0.1

-0.34

6,010

REE

23.8

23.1

23.1

-0.8

-3.35

301,300

RHC

21.3

20

21.3

0.3

1.43

10,040

RIC

18.9

18.2

18.9

-0.1

-0.53

13,030

SAF

20

19

19.5

-0.2

-1.02

3,270

SAM

16.8

16.5

16.7

0.1

0.60

238,360

SAV

13.1

12.6

13

0.5

4.00

4,000

SBT

9.8

9.6

9.6

-0.1

-1.03

146,440

SC5

28.7

27.8

27.8

-0.4

-1.42

34,010

SCD

15.8

15.4

15.4

-0.5

-3.14

120

SDN

17.1

16.4

17.1

0

0.00

1,610

SFC






0

SFI

45.1

43.5

43.5

-1

-2.25

13,680

SFN

10.6

10.6

10.6

0.5

4.95

70

SGC

12.9

12.3

12.9

0.2

1.57

3,210

SGH






0

SGT

24.5

23.2

23.9

-0.3

-1.24

12,240

SHC

24.4

23

23

-0.5

-2.13

35,370

SJ1

15.5

15

15

-0.5

-3.23

730

SJD

14.5

14.1

14.1

-0.1

-0.70

1,160

SJS

74

70

70

-3

-4.11

102,250

SMC

22

21.8

21.9

-0.1

-0.45

18,400

SSC

22.4

20.6

20.6

-1

-4.63

5,010

SSI

32.5

31

31.5

-0.5

-1.56

405,840

ST8

25.6

25

25

-0.1

-0.40

3,110

STB

23.4

22.6

22.6

-0.5

-2.16

1,957,890

SZL

57

56.5

57

0.5

0.88

23,410

TAC

27

26.1

26.3

-0.6

-2.23

66,970

TCM

11.2

10.8

10.8

-0.5

-4.42

173,690

TCR

10

9.7

10

-0.2

-1.96

10,970

TCT

84.5

81

81

-2

-2.41

6,350

TDH

34.7

33.4

33.5

-1

-2.90

51,790

TMC

24.2

23

23.6

0.1

0.43

6,080

TMS

34.2

33

34.2

1.6

4.91

1,810

TNA

17.7

17.6

17.7

0.7

4.12

6,570

TNC

10.4

10.1

10.3

0.2

1.98

14,610

TPC

8.5

8.3

8.4

0

0.00

35,670

TRC

32.5

31.6

32.2

1.2

3.87

129,670

TRI

9.8

9.4

9.5

0

0.00

75,610

TS4

10

9.8

9.9

0

0.00

4,620

TSC

45.4

43.5

43.9

-0.1

-0.23

4,780

TTC

9.8

9.3

9.8

0.3

3.16

16,700

TTF

16.6

16.6

16.6

0.4

2.47

2,400

TTP

20.5

19.5

19.5

-0.5

-2.50

53,300

TYA

13.6

13

13.3

0.1

0.76

17,090

UIC

11.7

11.7

11.7

0.5

4.46

5,510

UNI

16

15.4

15.6

0.2

1.30

13,830

VFC

9.3

8.9

9.1

0.2

2.25

2,240

VFMVF1

8.9

8.7

8.8

0

0.00

49,970

VFMVF4

4.9

4.8

4.8

-0.1

-2.04

129,460

VGP

23

21

21

-1.1

-4.98

4,000

VHC

19.2

18.5

18.5

-0.7

-3.65

7,640

VHG

9

8.7

8.7

-0.3

-3.33

8,880

VIC

79.5

78.5

79

0.5

0.64

44,710

VID

10

9.7

9.8

-0.2

-2.00

21,190

VIP

12.4

12.1

12.2

0.1

0.83

248,140

VIS

25

23.6

24.2

0.2

0.83

30,500

VKP

8.4

8.4

8.4

0.2

2.44

4,010

VNA

23.3

22.3

22.3

0

0.00

94,580

VNE

7.7

7.5

7.5

-0.3

-3.85

146,840

VNM

85.5

85

85

-0.5

-0.58

60,140

VNS

19.5

19.2

19.5

0.3

1.56

37,130

VPK

8.8

8.5

8.5

0

0.00

2,220

VPL

96

95

95

-0.5

-0.52

50,840

VSC

60.5

58.5

58.5

-0.5

-0.85

12,390

VSG

13.4

13.4

13.4

0.6

4.69

10

VSH

28

27.2

27.5

0.3

1.10

203,300

VTA

8

7.6

7.9

0

0.00

7,620

VTB

15.6

15.5

15.6

0

0.00

4,120

VTC

11.1

10.8

10.8

-0.5

-4.42

9,700

VTO

13.5

13.1

13.3

-0.1

-0.75

254,710

ATPVietnam

0 comments: