20/11: Giao dịch tăng, VN-Index vẫn tiếp tục đi xuống

Thursday, November 20, 2008 |

Sang ngày giao dịch thứ 4 trong tuần này, chứng khoán tiếp tục giảm mạnh, đe doạ phá vỡ đáy tạo lập trong cuối tháng 10 vừa qua.


Sức cầu yếu ớt trong 3 phiên vừa qua, đồng thời phiên giao dịch sáng nay, trước giờ mở cửa giới đầu tư trong nước lại bị ảnh hưởng tâm lý khi chứng khoán Mỹ lại lao dốc mạnh trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay theo giờ Việt Nam.

Thị trường chứng khoán Châu Âu cũng lao dốc mạnh không kém trong khi đó khu vực Châu Á tiếp tục phủ sắc đỏ trong phiên giao dịch buổi sáng này.

Chứng khoán Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng giảm mạnh này khi kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index giảm mạnh 10,33 điểm (tương đương giảm 3,07%) xuống còn 326,56 điểm.

Tuy vậy có điều ghi nhận là khối lượng giao dịch trong đợt 1 tăng khá đáng kể dù chưa thể hiện được nhiều nhưng với hơn 3,2 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 80,365 tỷ đồng cũng đã gấp đôi đợt 1 phiên trước đó.

Những phút đầu đợt 2 đà giảm điểm có phần giảm đôi chút nhưng càng giao dịch, VN-Index vẫn tỏ ra đuối sức và kết thúc đợt khớp lệnh liên tục, chỉ số này giảm mạnh hơn trong đợt 1 khi mất thêm 11,66 điểm (tương đương giảm 3,46%) xuống còn 325,23 điểm.

Khối lượng giao dịch vẫn là điểm sáng khi kết thúc đợt 2 này đã có 12,66 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 313,57 tỷ đồng.

Giao dịch tăng khá nhưng cũng chưa đủ giúp thị trường bớt căng thẳng, chung cuộc chỉ số VN-Index giảm mạnh 11,15 điểm (tương đương giảm 3,31%) đóng cửa ở mức 325,74 điểm.

Như vậy, cho đến thời điểm này, mức đáy 322,8 điểm (28/10) đã lại cận kề khi chỉ số VN-Index chỉ còn cách ngưỡng này chưa đầy 3 điểm nữa.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng khá tốt so với phiên trước đó khi đã có hơn 14,35 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 351,71 tỷ đồng. Như vậy so với phiên trước đó, khối lượng đã tăng gần 60% trong khi giá trị cũng tăng xấp xỉ 50%.

Điểm sáng về khối lượng giao dịch phiên này mở ra hy vọng cho phiên giao dịch cuối tuần sẽ bớt ảm đạm và chứng khoán sẽ tránh được 1 tuần trọn vẹn mất điểm.

Phiên này đa phần cổ phiếu giảm giá với trên 80% mã đi xuống, cụ thể trong tổng số 166 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, chỉ có 17 mã tăng giá (trong đó có 3 mã tăng trần), 11 mã đứng giá và còn lại là 142 mã giảm giá (trong đó có 68 mã giảm giá sàn).

Các cổ phiếu tăng giá phiên này không hỗ trợ VN-Index được nhiều khi đều là các mã nhỏ lẻ như: BAS của CTCP BASA, BTC của Cơ khí Xây dựng Bình Triệu, BT6 của Bê tông Châu Thới, CLC của Cát Lợi, DTT của Kỹ nghệ Đô Thành, NHC của Gạch Nhị Hiệp...

Trong khi đó nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn, ngoại trừ VIC của Vincom đứng giá còn lại đều giảm mạnh. STB của Sacombank đã bước sang ngày thứ 3 trong thời hạn mua cổ phiếu quỹ nhưng vẫn chưa tăng điểm được phiên nào hỗ trợ thị trường và phiên này STB cùng với PVD của PV Drilling, PVF của Tài Chính Dầu Khí, FPT của Tập đoàn FPT, HPG của Hoà Phát, PPC của Nhiệt điện Phả Lại là các mã giảm giá sàn.

Về khối lượng giao dịch, STB tăng khá mạnh và vượt trội hơn tất cả (3,61 triệu cp). Các mã sau đó không mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị khi xếp thứ 2 là HPG (0,81 triệu cp), SSI (0,7 triệu cp), SAM (0,64 triệu cp), FPT (0,47 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 20/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27.5

27

27.1

-0.4

-1.45

8,560

ACL

27.5

26.2

26.2

-1.3

-4.73

15,270

AGF

16.9

16.3

16.5

-0.5

-2.94

27,590

ALP

9.3

9.1

9.1

-0.4

-4.21

37,930

ALT

24

23.1

24

-0.2

-0.83

410

ANV

20.3

20.3

20.3

-1

-4.69

132,660

ASP

10.5

10.3

10.5

-0.1

-0.94

12,200

BAS

12.3

12.2

12.3

0.4

3.36

570

BBC

14.9

14.4

14.5

-0.6

-3.97

38,830

BBT

6

6

6

0

0.00

29,510

BHS

14.4

13.5

14

-0.2

-1.41

9,800

BMC

73

70

70.5

-3

-4.08

62,820

BMI

19

18.2

19

0.5

2.70

3,050

BMP

30.1

29.9

29.9

-1.5

-4.78

41,540

BPC

12.3

11.4

11.4

-0.4

-3.39

11,210

BT6

56

53

56

0.5

0.90

1,980

BTC

23

21.8

23

0.2

0.88

2,030

CAN

12.8

12.6

12.7

0

0.00

25,510

CII

25.3

25.3

25.3

-1.3

-4.89

17,120

CLC

20.8

19.8

20.4

0.4

2.00

40,550

CNT

11.8

11.6

11.8

0

0.00

24,310

COM

33.9

33

33.7

0.7

2.12

2,090

CYC

11.4

11.2

11.2

-0.5

-4.27

14,480

DCC

11.8

11.4

11.8

0

0.00

6,530

DCL

31

30.4

30.5

-1.5

-4.69

17,710

DCT

9.2

9

9.1

-0.3

-3.19

83,590

DDM

15.5

14.8

15

-0.5

-3.23

54,630

DHA

19.7

19.6

19.6

-0.9

-4.39

14,090

DHG

112

110

112

-2

-1.75

40,640

DIC

16.1

15.6

15.7

-0.4

-2.48

31,310

DMC

53

52.5

52.5

-2.5

-4.55

28,530

DNP

10

9.8

10

0.1

1.01

24,450

DPC

11

10.5

11

0

0.00

1,350

DPM

38.6

37.3

37.3

-1.7

-4.36

440,110

DPR

32.5

31.4

31.4

-1.6

-4.85

72,760

DQC

17.1

16.8

16.8

-0.8

-4.55

96,910

DRC

20.4

19.9

20

-0.4

-1.96

17,900

DTT

11

11

11

0.5

4.76

200

DXP

23.6

23.1

23.2

-1.1

-4.53

11,840

DXV

7.5

7.3

7.3

-0.3

-3.95

33,390

FBT

14.8

14.5

14.5

-0.7

-4.61

19,500

FMC

11.3

11.2

11.3

-0.4

-3.42

31,830

FPC

19.5

19.5

19.5

0

0.00

10

FPT

53.5

52.5

52.5

-2.5

-4.55

475,410

GIL

15

14.5

14.5

-0.6

-3.97

23,240

GMC

16.1

14.9

16.1

0.7

4.55

12,280

GMD

32.5

32.3

32.3

-1.7

-5.00

80,290

GTA

9.2

8.9

8.9

-0.4

-4.30

9,900

HAP

19.6

19.3

19.6

-0.7

-3.45

69,020

HAS

11.6

11.6

11.6

-0.4

-3.33

6,250

HAX

17.4

16.7

16.7

-0.8

-4.57

6,620

HBC

16.9

16.8

16.8

-0.8

-4.55

60,070

HBD

11

10.5

11

0

0.00

4,810

HDC

22.5

22.2

22.5

-0.5

-2.17

11,750

HLA

18

18

18

-0.9

-4.76

510

HMC

13.6

13.3

13.6

-0.2

-1.45

7,700

HPG

30.8

30.1

30.1

-1.5

-4.75

807,140

HRC

31.5

31

31.2

-0.8

-2.50

60,300

HSI

12.6

12.2

12.2

-0.4

-3.17

11,710

HT1

13.9

13.3

13.3

-0.7

-5.00

8,640

HTV

9.9

9.5

9.9

-0.1

-1.00

20,470

ICF

8.2

8

8.1

-0.3

-3.57

41,140

IFS

8.5

7.8

7.9

-0.2

-2.47

1,960

IMP

69

67

67.5

-1.5

-2.17

4,630

ITA

29

28.5

28.5

-1.4

-4.68

263,780

KDC

31.8

30.3

31

-0.8

-2.52

72,250

KHA

12.3

12.3

12.3

-1.6

-11.51

66,670

KHP

11.1

10.7

10.7

-0.5

-4.46

39,420

KMR

7

6.8

6.8

-0.3

-4.23

50,160

KSH

14.9

14.9

14.9

-0.7

-4.49

10

L10

12.6

12

12

-0.5

-4.00

2,160

LAF

12

11.7

11.7

-0.6

-4.88

57,250

LBM

17.8

17.5

17.5

-0.9

-4.89

65,750

LCG

43.4

43.4

43.4

-2.2

-4.82

10

LGC

16

15.7

15.8

-0.7

-4.24

5,610

LSS

16

15.6

16

0.4

2.56

80,120

MAFPF1

4.1

4

4

-0.2

-4.76

30,570

MCP

15

14.5

15

-0.1

-0.66

15,050

MCV

10.7

10.5

10.6

-0.4

-3.64

44,000

MHC

9.8

9.5

9.8

-0.1

-1.01

27,060

MPC

11.5

11.3

11.5

-0.3

-2.54

96,190

NAV

13.9

13.5

13.5

-0.3

-2.17

31,150

NHC

43

42.5

43

0.1

0.23

5,890

NKD

31.5

30.4

31.4

-0.5

-1.57

10,210

NSC

25.8

25.5

25.5

-1.3

-4.85

8,840

NTL

37.8

36.2

36.2

-1.9

-4.99

67,000

OPC

29.9

29.9

29.9

-1.5

-4.78

5,550

PAC

40.5

39

39

-1.5

-3.70

8,000

PET

16.6

16

16.1

-0.6

-3.59

74,100

PGC

11

10.7

11

-0.2

-1.79

45,540

PIT

13.6

13.3

13.4

-0.6

-4.29

19,000

PJT

12.5

12.3

12.5

-0.3

-2.34

22,670

PMS

17.4

17

17

-0.4

-2.30

110

PNC

10.3

10

10

-0.4

-3.85

4,770

PPC

22.3

21.9

21.9

-1.1

-4.78

342,600

PRUBF1

4.1

4

4

-0.1

-2.44

85,820

PVD

69

67

67.5

-1

-1.46

69,770

PVF

18.6

18.4

18.4

-0.9

-4.66

401,190

PVT

17

16.6

16.6

-0.8

-4.60

254,020

RAL

28.4

28

28

-1.4

-4.76

9,260

REE

22.6

22

22.6

-0.5

-2.16

384,160

RHC

21.2

20.3

21.2

-0.1

-0.47

3,260

RIC

18.9

18

18.5

-0.4

-2.12

12,280

SAF

19.5

19

19

-0.5

-2.56

2,750

SAM

16.6

15.9

15.9

-0.8

-4.79

638,490

SAV

13.3

13

13.3

0.3

2.31

14,710

SBT

9.5

9.2

9.2

-0.4

-4.17

85,180

SC5

26.8

26.5

26.5

-1.3

-4.68

60,790

SCD

16

14.7

16

0.6

3.90

4,500

SDN

17.9

16.5

16.5

-0.6

-3.51

30

SFC

33.3

33.3

33.3

-1.7

-4.86

4,060

SFI

41.8

41.4

41.4

-2.1

-4.83

47,210

SFN

10.7

10.1

10.1

-0.5

-4.72

1,220

SGC

12.5

12.3

12.3

-0.6

-4.65

2,600

SGH

81

78

81

-0.5

-0.61

480

SGT

23.7

22.8

22.8

-1.1

-4.60

25,260

SHC

22.5

21.9

21.9

-1.1

-4.78

4,600

SJ1

14.5

14.5

14.5

-0.5

-3.33

10

SJD

14.1

13.7

14

-0.1

-0.71

23,680

SJS

68.5

66.5

66.5

-3.5

-5.00

165,410

SMC

21

20.9

20.9

-1

-4.57

35,800

SSC

21

20

20.5

-0.1

-0.49

6,700

SSI

30.8

30

30

-1.5

-4.76

696,690

ST8

24

23.8

23.8

-1.2

-4.80

15,040

STB

21.9

21.5

21.5

-1.1

-4.87

3,613,420

SZL

59.5

55

59.5

2.5

4.39

24,710

TAC

25.5

25

25

-1.3

-4.94

286,040

TCM

10.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

8,520

TCR

9.5

9.5

9.5

-0.5

-5.00

3,890

TCT

80

77.5

77.5

-3.5

-4.32

7,340

TDH

32.1

31.9

31.9

-1.6

-4.78

165,180

TMC

23.9

23

23

-0.6

-2.54

4,710

TMS

35.9

32.5

35.5

1.3

3.80

4,430

TNA

17.7

17

17

-0.7

-3.95

8,040

TNC

10.3

9.8

9.8

-0.5

-4.85

31,300

TPC

8.2

8

8

-0.4

-4.76

72,430

TRC

32.2

30.6

30.7

-1.5

-4.66

115,900

TRI

9.3

9.1

9.1

-0.4

-4.21

67,510

TS4

9.5

9.5

9.5

-0.4

-4.04

5,990

TSC

42.2

41.8

41.8

-2.1

-4.78

29,580

TTC

9.8

9.4

9.8

0

0.00

11,200

TTF

16.4

15.8

16.4

-0.2

-1.20

6,430

TTP

19.2

18.8

19.2

-0.3

-1.54

126,310

TYA

13

12.7

12.8

-0.5

-3.76

34,600

UIC

12

11.3

11.7

0

0.00

26,730

UNI

15.1

15

15

-0.6

-3.85

2,650

VFC

9.2

8.7

8.8

-0.3

-3.30

11,470

VFMVF1

8.7

8.4

8.4

-0.4

-4.55

149,690

VFMVF4

4.8

4.6

4.6

-0.2

-4.17

138,400

VGP

21

21

21

0

0.00

110

VHC

19

18.6

19

0.5

2.70

58,630

VHG

8.5

8.3

8.3

-0.4

-4.60

10,990

VIC

79

77

79

0

0.00

41,700

VID

9.8

9.5

9.6

-0.2

-2.04

56,430

VIP

12.2

11.8

11.8

-0.4

-3.28

231,650

VIS

24

23.7

24

-0.2

-0.83

35,750

VKP

8.1

8

8

-0.4

-4.76

17,110

VNA

22.5

21.2

21.2

-1.1

-4.93

134,690

VNE

7.3

7.2

7.2

-0.3

-4.00

50,000

VNM

83

81

82.5

-2.5

-2.94

82,770

VNS

19.3

18.7

19

-0.5

-2.56

52,570

VPK

8.8

8.3

8.3

-0.2

-2.35

1,680

VPL

94.5

94

94

-1

-1.05

37,820

VSC

57.5

56

57.5

-1

-1.71

78,770

VSG

13.5

12.9

13.5

0.1

0.75

9,400

VSH

27.2

26.7

26.8

-0.7

-2.55

208,920

VTA

7.6

7.6

7.6

-0.3

-3.80

5,140

VTB

14.9

14.9

14.9

-0.7

-4.49

1,130

VTC

10.5

10.3

10.3

-0.5

-4.63

1,550

VTO

12.9

12.7

12.7

-0.6

-4.51

352,680

ATPVietnam

0 comments: