26/11: VN-Index giảm mạnh xuống 311,74 điểm, thấp nhất 3 năm qua

Wednesday, November 26, 2008 |

-Phiên tăng điểm trước đó không tạo được bước đột phá nào trong phiên giao dịch sáng nay, trái lại thị trường lại chìm sâu khi giao dịch ảm đạm và biên độ giảm của VN-Index lại được nới rộng.

Chứng khoán Mỹ rạng sáng nay theo giờ Việt Nam không còn tăng mạnh mẽ nhưng vẫn lên điểm, đồng thời số liệu mới công bố cho thấy chỉ số tiêu dùng cả nước trong tháng 11 vừa qua giảm khá nhiều nhưng thị trường “bất động” trước các thông tin trên. Cảnh mua bán cầm chừng, tẻ nhạt.

VN-Index thấp nhất trong gần 3 năm qua kể từ ngày 25/1/2006

Ngay khi kết thúc giao dịch đợt 1 hôm nay, xu hướng giảm lại định hình khi VN-Index mất đi 2,14 điểm (tương đương giảm 0,66%) xuống còn 318,19 điểm. Những nỗ lực có điểm phiên trước đó đã lại bị lấy đi ngay khi kết thúc đợt đầu tiên này.

Tính thanh khoản của thị trường vẫn là điều đáng quan tâm khi mà giao dịch vẫn rất ít được thực hiện trong đợt 1 này, khối lượng giao dịch vẫn giảm xuống với chỉ hơn 1,55 triệu đơn vị giá trị tương đương 33,847 tỷ đồng.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, diễn biến tiếp tục xấu đi khi VN-Index vẫn tiếp tục đi xuống, bên cạnh giao dịch không được cải thiện nhiều. Kết thúc đợt 2, VN-Index tiếp tục giảm khá mạnh 7,25 điểm (tương đương giảm 2,26%) xuống còn 313,08 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt 2 này đạt hơn 7,5 triệu đơn vị với giá trị là 194,125 tỷ đồng.

Chiều hướng đi xuống tiếp tục trong 15 phút khớp lệnh xác định giá đóng cửa còn lại, chung cuộc VN-Index giảm mạnh 8,59 điểm (tương đương giảm 2,68%) xuống còn 311,74 điểm.

Như vậy đây là mức điểm thấp nhất của chỉ số chứng khoán VN-index trong gần 3 năm qua (kể từ ngày 25/1/2006, mức điểm VN-Index tại thời điểm này là 310,86 điểm). Và tính từ đầu năm đến nay, chỉ số này đã giảm 615,28 điểm, tức là 66,37%.

Giao dịch tiếp tục giảm xuống khi tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này chỉ đạt hơn 9,8 triệu đơn vị với giá trị là 251,26 tỷ đồng. Giảm 8% về khối lượng và 17% về giá trị so với phiên trước đó.

Phiên này, sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh tiếp tục có thêm cổ phiếu mới niêm yết là TRA của CTCP Traphaco niêm yết lần đầu 8 triệu cổ phiếu với giá tham chiếu là 79.000 đồng/cổ phiếu.

Như vậy hiện tại sàn HOSE đã có 171 mã chứng khoán niêm yết (trong đó có 167 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ). 75% số chứng khoán niêm yết này đã giảm giá phiên này, cụ thể đã có 129 mã giảm giá (trong đó 52 mã giảm sàn), 27 mã tăng giá (chỉ có 4 mã tăng giá trần), 14 mã đứng giá và còn lại mã không có giao dịch tiếp tục là SGH của Khách sạn Sài Gòn.

Các cổ phiếu phiên này đều không trụ nổi trước sức mua yếu ớt, trong đó nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn đầu phiên còn số ít tăng giá hoặc ngập ngừng tham chiếu thì kết thúc giao dịch đều giảm khá mạnh trong đó PVF của Tài Chính Dầu Khí, PPC của Nhiệt điện Phả Lại là FPT của Tập đoàn FPT giảm giá sàn.

Cổ phiếu mới niêm yết là TRA với biên độ dao động giá trong hôm này là +/-20% đã không nằm ngoài dự đoán của nhiều người khi giảm trọn 20%, tức giảm 15.500 đồng được khớp ở 63.500 đồng/cổ phiếu và chỉ có 630 cổ phiếu được khớp lệnh thành công.

4 mã tăng giá trần phiên này là SFC của Nhiên liệu Sài Gòn, HSI của Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hoá Sinh, DNP của Nhựa Đà Nẵng và SJ1 của Thuỷ sản Số 1. Ngoài ra các mã tăng nhẹ khác là ITA của ITACO, OPC của Dược OPC, GMD của Gemadept, NKD của Kinh Đô miền Bắc, HT1 của Xi măng Hà Tiên 1 còn lại các cổ phiếu nhỏ lẻ.

Khối lượng giao dịch của cổ phiếu STB của Sacombank vẫn chiếm tỷ trọng lớn của thị trường (2,05 triệu cp), sau đó là FPT (0,63 triệu cp), HPG (0,39 triệu cp), SSI (0,37 triệu cp), PVF (0,31 triệu cp), SJS (0,3 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 26/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27.6

26

26.1

-1.2

-4.40

10,860

ACL

22.8

21.5

21.5

-1.1

-4.87

129,420

AGF

16.5

16.3

16.3

0

0.00

28,640

ALP

9

8.7

8.7

-0.3

-3.33

12,760

ALT

24.6

23

24.5

1

4.26

2,460

ANV

17.7

16.9

16.9

-0.6

-3.43

70,180

ASP

11.5

11.1

11.1

-0.3

-2.63

24,200

BAS

12.8

12.8

12.8

0

0.00

10

BBC

14.8

14.5

14.5

-0.1

-0.68

9,740

BBT

5.3

5.3

5.3

-0.2

-3.64

13,290

BHS

15

14.2

14.9

0

0.00

18,130

BMC

73

70

70

-4.5

-6.04

34,850

BMI

18.9

17.3

18

0

0.00

13,980

BMP

30.3

27.8

28.9

-1

-3.34

3,700

BPC

12.9

12.4

12.5

-0.4

-3.10

15,740

BT6

46.1

46.1

46.1

-2.4

-4.95

2,030

BTC

22.8

22

22.7

0.7

3.18

7,350

CAN

11.2

10.8

10.9

-1.6

-12.80

13,100

CII

24.9

24.7

24.7

0

0.00

7,150

CLC

17

16.8

16.8

-2.8

-14.29

15,770

CNT

11.8

11.5

11.7

0.2

1.74

8,600

COM

33.8

33.3

33.8

0.4

1.20

18,100

CYC

10.1

9.6

9.6

-0.5

-4.95

17,640

DCC

10.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

33,580

DCL

27.2

25.9

26.6

0.1

0.38

14,800

DCT

9

8.8

8.8

-0.2

-2.22

29,950

DDM

14.8

14

14

-0.7

-4.76

9,020

DHA

19.7

19.5

19.5

-0.1

-0.51

22,610

DHG

119

116

117

-3

-2.50

41,900

DIC

15.6

15.4

15.4

0.1

0.65

17,900

DMC

52

50

51.5

-0.5

-0.96

5,520

DNP

11.1

11.1

11.1

0.5

4.72

9,280

DPC

11

10

10.1

-0.4

-3.81

1,380

DPM

37.6

36.4

36.4

-1

-2.67

243,560

DPR

30.4

29.7

29.7

-0.7

-2.30

44,380

DQC

17.2

16.5

16.5

-0.7

-4.07

57,440

DRC

19

18.1

18.1

-0.9

-4.74

16,510

DTT

10.3

10.1

10.3

0.2

1.98

800

DXP

22.7

21.1

21.1

-0.8

-3.65

10,930

DXV

6.8

6.5

6.5

-0.3

-4.41

27,280

FBT

15.5

14.6

15.5

0.4

2.65

8,770

FMC

11.7

11.5

11.7

0.2

1.74

36,020

FPC

19.5

19.5

19.5

0

0.00

880

FPT

54

51

51

-2.5

-4.67

629,240

GIL

15.3

14.7

14.7

-0.5

-3.29

13,650

GMC

15.5

14.5

14.5

-0.5

-3.33

820

GMD

30

29.6

30

0.3

1.01

5,720

GTA

8.9

8.5

8.6

0.1

1.18

13,830

HAP

19.8

18.9

18.9

-0.9

-4.55

29,240

HAS

11.7

11.5

11.5

-0.2

-1.71

4,150

HAX

15

14.9

15

-0.5

-3.23

4,070

HBC

15.3

14.7

14.7

-0.7

-4.55

49,590

HBD

11.4

11

11.4

0.4

3.64

13,380

HDC

23.3

22.6

22.6

-0.7

-3.00

23,940

HLA

15

14.9

15

-0.6

-3.85

111,350

HMC

12.6

12.6

12.6

0

0.00

5,960

HPG

31.2

30.3

30.3

-0.7

-2.26

394,130

HRC

31.8

31.4

31.4

-0.1

-0.32

46,410

HSI

13.1

13.1

13.1

0.6

4.80

36,070

HT1

13.5

13

13.3

0.3

2.31

3,260

HTV

9.6

9.5

9.6

0

0.00

21,300

ICF

8

7.8

7.9

-0.1

-1.25

4,380

IFS

8.2

8

8.1

-0.1

-1.22

2,920

IMP

68.5

68

68

-0.5

-0.73

6,380

ITA

31

29.8

30.4

0.1

0.33

179,130

KDC

31.5

30.5

30.8

-0.1

-0.32

68,190

KHA

11.7

11.2

11.2

-0.4

-3.45

41,310

KHP

10.5

10.2

10.3

-0.2

-1.90

15,790

KMR

6.7

6.3

6.3

-0.3

-4.55

55,150

KSH

13

12.3

12.3

-0.6

-4.65

152,050

L10

12.5

11.8

11.8

-0.6

-4.84

4,500

LAF

11.7

11.4

11.5

-0.3

-2.54

9,280

LBM

16

15.7

15.7

-0.8

-4.85

28,770

LCG

35.6

35.6

35.6

-1.8

-4.81

8,110

LGC

16.1

15.3

15.3

-0.8

-4.97

1,350

LSS

15.7

15.2

15.2

-0.5

-3.18

20,100

MAFPF1

3.9

3.8

3.9

0

0.00

61,630

MCP

14.6

14

14

-0.6

-4.11

16,990

MCV

9.8

9.7

9.7

-0.2

-2.02

21,510

MHC

9.4

9.3

9.3

-0.4

-4.12

6,980

MPC

12.1

11.7

11.7

-0.4

-3.31

33,970

NAV

13.4

13.2

13.2

-0.6

-4.35

12,600

NHC

41

40.1

41

0.3

0.74

10,600

NKD

32.8

30.1

32.8

1.2

3.80

1,910

NSC

24.3

23.9

23.9

-1

-4.02

7,010

NTL

36.5

35.6

35.6

-1

-2.73

15,380

OPC

27

24.6

25.9

0.1

0.39

142,180

PAC

40

39.3

39.7

-0.3

-0.75

11,940

PET

14.9

14.3

14.3

-0.7

-4.67

133,080

PGC

10.8

10.5

10.5

-0.1

-0.94

22,670

PIT

13.8

13.4

13.4

-0.3

-2.19

8,900

PJT

12.6

12.1

12.3

-0.4

-3.15

6,400

PMS

18.5

17.7

18.5

0

0.00

940

PNC

10.5

9.8

9.8

-0.5

-4.85

5,600

PPC

18.1

18.1

18.1

-0.9

-4.74

49,250

PRUBF1

4.1

4

4

0

0.00

65,490

PVD

68

66.5

67

0

0.00

102,540

PVF

16.2

15.9

15.9

-0.8

-4.79

305,420

PVT

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

106,670

RAL

27

25.7

25.7

-1.3

-4.81

21,500

REE

23.4

22.4

22.4

-1.1

-4.68

261,730

RHC

22.9

22

22.9

0.1

0.44

11,600

RIC

18.2

17.8

18.1

0.4

2.26

14,700

SAF

19.6

18.8

19.6

0.6

3.16

5,180

SAM

15.8

15.3

15.3

-0.6

-3.77

184,400

SAV

13.1

12.9

12.9

-0.6

-4.44

175,200

SBT

9.2

9

9

-0.2

-2.17

33,670

SC5

24.4

23.5

23.5

-0.9

-3.69

14,920

SCD

16.2

15.4

15.4

-0.8

-4.94

10,840

SDN

16.7

16.7

16.7

0.5

3.09

10

SFC

39.7

38.9

39.7

1.8

4.75

13,640

SFI

38

36.7

36.7

-1.9

-4.92

17,070

SFN

10.2

10.2

10.2

0

0.00

90

SGC

11.9

11.1

11.1

-0.5

-4.31

14,940

SGH






0

SGT

24.5

23.6

23.7

-0.1

-0.42

17,870

SHC

22.3

20.9

21

-0.7

-3.23

8,660

SJ1

15.1

14.5

15.1

-0.1

-0.66

30

SJD

14.3

14.2

14.3

0.1

0.70

26,020

SJS

59.5

56.5

56.5

-2.5

-4.24

301,990

SMC

21

20

20

-1

-4.76

18,310

SSC

19

19

19

-0.6

-3.06

7,230

SSI

29.8

28.5

28.5

-1.5

-5.00

369,700

ST8

23.8

21.9

21.9

-1.1

-4.78

580

STB

20.6

19.9

19.9

-0.9

-4.33

2,056,650

SZL

60.5

60

60.5

-0.5

-0.82

18,360

TAC

23.7

22.6

22.6

-1.1

-4.64

50,710

TCM

10

9.5

9.5

-0.3

-3.06

60,840

TCR

9.1

8.8

8.9

-0.2

-2.20

2,700

TCT

81

79

79

-3

-3.66

1,590

TDH

27.5

27.5

27.5

-1.4

-4.84

89,300

TMC

23

22

22

-1

-4.35

1,320

TMS

37

35

37

0.3

0.82

4,990

TNA

17.7

17.2

17.2

-0.5

-2.82

5,000

TNC

9.6

9.5

9.5

-0.1

-1.04

9,400

TPC

8

7.6

7.7

-0.2

-2.53

34,690

TRA

63.5

63.5

63.5

-15.5

-19.62

630

TRC

30.5

28.7

28.7

-1.4

-4.65

114,470

TRI

8.3

8.1

8.1

-0.3

-3.57

16,660

TS4

9.6

9.2

9.2

-0.4

-4.17

4,760

TSC

34.3

34.3

34.3

-1.8

-4.99

6,670

TTC

9.2

8.7

9.2

-0.4

-4.17

15,900

TTF

16.8

15.5

15.5

-0.8

-4.91

38,610

TTP

19

18.6

18.6

-0.7

-3.63

42,740

TYA

12.7

11.9

11.9

-0.6

-4.80

51,910

UIC

11

10.5

10.5

-1.5

-12.50

19,920

UNI

14.9

14.2

14.2

-0.7

-4.70

5,690

VFC

8.5

8.1

8.1

-0.4

-4.71

6,140

VFMVF1

8.1

7.9

8

-0.1

-1.23

62,010

VFMVF4

4.8

4.6

4.6

-0.1

-2.13

52,080

VGP

22.3

21.2

21.2

-1.1

-4.93

1,120

VHC

19.2

18

18.8

-0.1

-0.53

98,600

VHG

8.3

8.3

8.3

-0.4

-4.60

10,540

VIC

82

80

81.5

-0.5

-0.61

57,190

VID

9.7

9.5

9.6

-0.1

-1.03

23,350

VIP

11.4

11

11

-0.4

-3.51

260,730

VIS

24.5

23.4

23.4

-1.1

-4.49

9,620

VKP

7.8

7.6

7.6

0

0.00

27,450

VNA

20.8

20.3

20.4

-0.1

-0.49

93,410

VNE

6.5

6.3

6.3

-0.3

-4.55

77,540

VNM

75.5

73

74

-2.5

-3.27

141,920

VNS

20

19.5

19.5

-1

-4.88

68,620

VPK

8.6

8.4

8.4

-0.2

-2.33

3,960

VPL

102

100

100

-1

-0.99

44,810

VSC

58.5

56

56

-2.5

-4.27

9,590

VSG

12

12

12

-0.1

-0.83

7,150

VSH

26.7

25.4

25.4

-1.1

-4.15

157,880

VTA

7.3

7

7.1

-0.1

-1.39

3,030

VTB

14.9

14.2

14.2

-0.7

-4.70

110

VTC

9.1

8.7

8.7

-0.4

-4.40

4,310

VTO

12.8

12.5

12.5

-0.4

-3.10

140,120

ATPVietnam

0 comments: