28/11: VN-Index tăng mạnh trở lại 3,68% lên 314,74 điểm

Friday, November 28, 2008 |

Phiên giao dịch cuối tuần và cũng là phiên cuối cùng của tháng 11, thị trường chứng khoán Việt Nam bất ngờ bật mạnh trở lại trước ngưỗng điểm 300 đã gần kề.

Thông tin được cho có tính tích cực nhất tại thời điểm này là việc Chính phủ đề nghị việc lùi thời gian thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân đến 1/7 thay vì kế hoạch dự kiến thực hiện đầu năm 2009 tới đây.

Ngay trong đợt 1, số điểm để mất trong phiên hôm qua đã được khôi phục gần hết, theo đó kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số VN-Index tăng mạnh 7,82 điểm (tương đương tăng 2,57%) lên 311,36 điểm.

Khối lượng giao dịch là điều đáng chú ý khi trong đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa này, khối lượng đã tăng lên hơn 3 triệu đơn vị với giá trị đạt 76,876 tỷ đồng.

Những giằng co xuất hiện trong đầu đợt khớp lệnh liên tục tuy nhiên mức tăng khá mạnh vẫn được duy trì tốt, tâm lý ngại mắc bẫy giá lên được giải toả, VN-Index theo đó cũng tiếp tục tăng mạnh trước sức mua tăng lên khá nhiều.

Kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index đã tăng 10,55 điểm (tương đương tăng 3,47%) lên 314,09 điểm. Tổng khối lượng giao dịch sau đợt này đạt 10,75 triệu đơn vị với giá trị là 271,457 tỷ đồng.

Xu hướng tăng điểm mạnh tiếp tục được duy trì đến hết phiên và chung cuộc, chỉ số VN-Index đảo chiều tăng mạnh 11,2 điểm (tương đương tăng 3,68%) lên 314,74 điểm, tạo một khoảng cách an toàn hơn đối với ngưỡng 300 điểm.

Như vậy sau 1 tuần giao dịch nữa qua đi với 2 phiên tăng và 3 phiên giảm điểm, VN-Index để mất 4,22 điểm, tức là đã giảm 1,32% so với mức điểm đóng cửa cuối tuần trước. Khối lượng bình quân được khớp lệnh trong 1 phiên đạt trên 11 triệu đơn vị

Khối lượng giao dịch phiên này vẫn duy trì tương đương với phiên trước đó. Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này đạt 12,26 triệu đơn vị, giá trị là 316,11 tỷ đồng. Khối lượng chưa tăng do thị trường tăng điểm mạnh khiến bên bán hạn chế bán ra trong khi đó bên mua phiên này đã lán át hoàn toàn.

Diễn biến giá cổ phiếu hoàn toàn đảo ngược so với phiên trước đó khi gần 90% số mã chứng khoán niêm yết tăng giá.

Trong tổng số 167 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 149 mã tăng giá (trong đó 97 mã tăng giá trần), chỉ có 16 mã giảm giá (với 7 mã giảm sàn), 5 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là SGH của CTCP Khách sạn Sài Gòn.

Nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn nhất sàn toàn bộ đều tăng giá trong đó có đến 7 mã đạt mức giá trần như: DPM của Đạm Phú Mỹ, VNM của Vinamilk, STB của Sacombank, FPT của Tập đoàn FPT, HPG của Hoà Phát...và các mã này đều không có dư bán khi kết thúc giao dịch.

Trong khi đó số ít cổ phiếu giảm giá là các mã: TRA của Traphaco, LCG của CTCP Licogi 16, HLA của Hữu Liên Á Châu, NKD của Kinh Đô miền Bắc, SJ1 của Thuỷ sản số 1, ABT của Thuỷ sản Bến Tre hay PAC của Pinaco...

Về khối lượng giao dịch, STB vẫn dẫn đầu thị trường (1,74 triệu cp), PPC tăng mạnh (0,89 triệu cp), DPM (0,82 triệu cp), SJS của Sudico (0,66 triệu cp), HPG (0,58 triệu cp), VIP của VIPCO (0,48 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 28/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

25

23.9

23.9

-1.1

-4.40

50,700

ACL

22.8

22

22.8

0.8

3.64

6,870

AGF

16.4

15.9

16

0.1

0.63

64,750

ALP

8.9

8.3

8.9

0.4

4.71

32,760

ALT

24

23.9

24

0.7

3.00

2,270

ANV

17.5

16.8

17.5

0.8

4.79

57,810

ASP

11.3

10.9

11.2

0.3

2.75

32,000

BAS

12.5

11.6

12.4

0.2

1.64

160

BBC

14.7

14.5

14.7

0.7

5.00

24,070

BBT

5.3

5.3

5.3

0.2

3.92

18,590

BHS

14.8

14.2

14.8

0.0

0.00

28,830

BMC

70

70

70

3.0

4.48

11,780

BMI

18.5

18.3

18.5

0.8

4.52

13,610

BMP

28.8

28.6

28.7

1.2

4.36

11,960

BPC

13

12.6

13

0.3

2.36

7,240

BT6

41.7

41.7

41.7

-2.1

-4.79

1,270

BTC

23.5

22

23.5

0.5

2.17

50

CAN

11

10.6

11

0.3

2.80

23,000

CII

24.7

24.5

24.7

1.1

4.66

30,790

CLC

16.7

15.2

16.5

0.5

3.13

9,510

CNT

11.7

11.4

11.7

0.2

1.74

12,340

COM

35

32.5

34.3

0.3

0.88

13,010

CYC

9.6

9.5

9.6

0.4

4.35

10,260

DCC

10.4

9.9

10

0.0

0.00

24,520

DCL

27.5

27.5

27.5

1.3

4.96

10,240

DCT

9.1

9

9.1

0.4

4.60

21,200

DDM

13.9

13.8

13.9

0.6

4.51

15,710

DHA

20.2

19.8

20

0.7

3.63

5,740

DHG

118

115

117

0.0

0.00

25,710

DIC

15.9

15.2

15.8

0.6

3.95

3,040

DMC

51

49

51

2.0

4.08

3,540

DNP

12.1

11.6

12.1

0.5

4.31

60,030

DPC

10.5

10.2

10.5

0.5

5.00

3,900

DPM

37.2

36.5

37.2

1.7

4.79

815,300

DPR

30.4

30

30.4

1.4

4.83

76,730

DQC

17.2

17

17.2

0.8

4.88

80,940

DRC

18

17.3

18

0.8

4.65

23,900

DTT

10.2

10.2

10.2

-0.2

-1.92

2,000

DXP

21.6

21.5

21.6

1.0

4.85

40,480

DXV

7.1

7.1

7.1

0.3

4.41

59,570

FBT

16

15.1

16

0.5

3.23

4,400

FMC

11.9

11.5

11.9

0.5

4.39

38,770

FPC

19.7

19.7

19.7

0.4

2.07

2,310

FPT

50.5

50

50.5

2.0

4.12

339,130

GIL

14.8

14.7

14.8

0.7

4.96

13,340

GMC

15.8

15.6

15.6

0.4

2.63

410

GMD

30.7

30.7

30.7

1.4

4.78

7,680

GTA

9.3

8.6

9.2

0.3

3.37

2,990

HAP

18.9

18.5

18.9

0.9

5.00

17,010

HAS

11.6

11.4

11.6

0.5

4.50

8,790

HAX

15

14.3

15

0.7

4.90

4,520

HBC

15

15

15

0.7

4.90

21,210

HBD

12.1

12.1

12.1

0.5

4.31

3,800

HDC

23.6

22.2

23.6

1.1

4.89

13,290

HLA

14.5

13.6

13.6

-0.7

-4.90

89,910

HMC

13

12.8

13

0.6

4.84

11,150

HPG

30.4

29

30.4

1.4

4.83

583,460

HRC

31.5

31.2

31.5

0.5

1.61

43,270

HSI

13.8

13.5

13.7

0.2

1.48

26,370

HT1

13.4

12.7

13.4

0.5

3.88

18,160

HTV

9.4

9

9.1

-0.1

-1.09

12,570

ICF

7.9

7.8

7.9

0.3

3.95

19,510

IFS

8.2

8

8.2

0.2

2.50

3,850

IMP

67.5

66

66

0.0

0.00

11,330

ITA

30.3

29.6

30.3

1.4

4.84

189,780

KDC

31.5

30.2

31.5

0.9

2.94

100,000

KHA

11.3

11.3

11.3

0.5

4.63

30,240

KHP

10.5

10.4

10.5

0.5

5.00

34,200

KMR

6.4

6.3

6.4

0.3

4.92

41,190

KSH

13

12

13

0.6

4.84

24,950

L10

12

11.6

12

0.5

4.35

3,200

LAF

11.5

11.1

11.5

0.5

4.55

54,830

LBM

15.7

15.4

15.7

0.7

4.67

79,220

LCG

32.3

32.3

32.3

-1.6

-4.72

2,110

LGC

15.4

14.7

15.4

0.7

4.76

7,310

LSS

15.5

15

15.4

0.4

2.67

36,750

MAFPF1

4

3.8

4

0.1

2.56

30,590

MCP

14.2

13.8

13.8

0.2

1.47

22,980

MCV

9.7

9.5

9.7

0.4

4.30

27,970

MHC

9.3

8.9

9.3

0.4

4.49

10,770

MPC

11.7

11.4

11.7

0.5

4.46

15,110

NAV

13.8

13.6

13.7

0.2

1.48

17,890

NHC

40.9

37.3

37.3

-1.7

-4.36

9,600

NKD

31.8

29.8

29.8

-1.5

-4.79

31,950

NSC

24.9

23.8

24.8

1.0

4.20

14,770

NTL

35.7

35

35.7

1.7

5.00

42,060

OPC

26.8

26

26

0.2

0.78

35,720

PAC

40

38

38.1

-1.9

-4.75

42,620

PET

14.2

14

14.2

0.6

4.41

325,370

PGC

10.8

10.5

10.6

0.2

1.92

48,250

PIT

13.5

13

13.5

0.6

4.65

7,560

PJT

12.3

12

12.3

0.5

4.24

8,340

PMS

19

18.5

19

0.1

0.53

600

PNC

10

9.9

9.9

0.3

3.13

12,560

PPC

18

17.2

18

0.8

4.65

892,630

PRUBF1

4

4

4

0.1

2.56

179,150

PVD

73

71

72.5

2.5

3.57

249,600

PVF

15.9

15.7

15.9

0.7

4.61

222,410

PVT

16.1

15.7

16.1

0.7

4.55

421,500

RAL

24.8

24.5

24.8

0.3

1.22

50,100

REE

22.6

22.4

22.6

1.0

4.63

106,310

RHC

23.9

22.6

23.9

0.4

1.70

19,400

RIC

18.5

18.5

18.5

0.4

2.21

3,100

SAF

20.4

20.4

20.4

0.9

4.62

9,350

SAM

15.4

15.3

15.4

0.7

4.76

207,590

SAV

13.4

13.3

13.4

0.6

4.69

10,700

SBT

9.2

9

9.2

0.4

4.55

85,650

SC5

23.5

22.5

23.5

1.1

4.91

55,800

SCD

15.5

14.6

15.5

0.4

2.65

220

SDN

17.5

17.5

17.5

0.8

4.79

630

SFC

41.2

40

40

0.7

1.78

3,410

SFI

36.6

36

36.6

1.7

4.87

12,220

SFN

10.5

10

10

-0.3

-2.91

110

SGC

11.9

11.8

11.8

0.4

3.51

3,930

SGH






0

SGT

24.6

24.4

24.6

0.9

3.80

21,500

SHC

20.9

20.5

20.9

0.9

4.50

3,830

SJ1

15.1

13.7

13.7

-0.7

-4.86

1,270

SJD

14.4

14

14.4

0.6

4.35

15,970

SJS

56.5

54

56.5

2.5

4.63

655,020

SMC

20

19.8

20

0.9

4.71

20,470

SSC

19.3

19

19.3

0.3

1.58

24,610

SSI

28.5

28.5

28.5

1.3

4.78

197,430

ST8

21.9

21.8

21.9

1.0

4.78

3,560

STB

20.1

19.7

20.1

0.9

4.69

1,737,900

SZL

60

57

60

0.5

0.84

33,170

TAC

22.5

22.5

22.5

1.0

4.65

93,890

TCM

9.5

9.4

9.5

0.4

4.40

47,940

TCR

9.2

9.1

9.1

0.3

3.41

1,480

TCT

80

80

80

3.5

4.58

4,280

TDH

27.5

27.1

27.5

1.3

4.96

86,040

TMC

22.1

22

22.1

1.0

4.74

7,610

TMS

37.8

36

37.8

0.4

1.07

1,000

TNA

18

16.9

17.9

0.7

4.07

10,890

TNC

9.8

9.5

9.8

0.4

4.26

20,440

TPC

7.8

7.7

7.8

0.3

4.00

37,010

TRA

57.5

57.5

57.5

-3.0

-4.96

150

TRC

28.6

27.3

28.6

1.3

4.76

175,010

TRI

8.4

8.2

8.4

0.4

5.00

24,480

TS4

9.2

8.7

9.2

0.4

4.55

5,690

TSC

34.2

32.6

34.2

1.6

4.91

123,630

TTC

9.2

8.8

9.2

0.2

2.22

15,490

TTF

15.5

14.8

14.8

0.0

0.00

32,910

TTP

18.5

18.3

18.5

0.8

4.52

62,290

TYA

11.9

11.4

11.9

0.5

4.39

34,970

UIC

10.5

10.1

10.5

0.5

5.00

8,400

UNI

14.3

14.1

14.3

0.6

4.38

6,250

VFC

8

7.8

8

0.3

3.90

12,860

VFMVF1

8

7.8

8

0.3

3.90

162,520

VFMVF4

4.6

4.3

4.3

-0.1

-2.27

312,740

VGP

21

21

21

0.8

3.96

210

VHC

18.6

18

18.5

0.6

3.35

5,020

VHG

8

7.6

7.6

-0.3

-3.80

68,870

VIC

82

80.5

81

0.5

0.62

54,050

VID

9.6

9.4

9.6

0.2

2.13

26,710

VIP

11

10.6

11

0.5

4.76

478,290

VIS

23.4

22.3

23.4

1.1

4.93

9,930

VKP

7.6

7.6

7.6

0.3

4.11

9,050

VNA

18.9

18.1

18.7

-1.4

-6.97

45,730

VNE

6.3

6

6.3

0.3

5.00

33,140

VNM

76.5

76

76.5

3.5

4.79

281,340

VNS

19.4

18.7

19.4

0.5

2.65

60,330

VPK

8.5

8.5

8.5

0.4

4.94

50

VPL

100

97.5

100

2.5

2.56

49,080

VSC

56.5

54

56.5

2.5

4.63

10,670

VSG

12.1

11.9

12.1

0.5

4.31

8,650

VSH

25.4

25.1

25.4

1.2

4.96

110,740

VTA

7.1

7

7

0.2

2.94

1,090

VTB

15.6

14.2

15.6

0.7

4.70

2,770

VTC

9

8.8

9

-0.1

-1.10

1,240

VTO

12.4

12.1

12.4

0.5

4.20

125,100

ATPVietnam

0 comments: