Tiếp tục giao dịch cầm chừng trong đợt 1, nhưng càng giao dịch thị trường chứng khoán càng sôi động khi cổ phiếu đua nhau tăng giá trước sức mua tăng lên khá mạnh.

Phản ứng của thị trường ở đầu phiên là khá yếu ớt với việc Ngân Ngân hàng Nhà nước đã tiếp tục ra quyết định quan trọng hạ lãi suất cơ bản xuống còn 12%/năm và một số quyết định quan trong khác giúp cho các tổ chức tài chính hoạt động an toàn hơn đồng thời các doanh nghiệp cũng dễ tiếp cận nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hơn.

Kết thúc giao dịch ết thúc giao dịch đợt 1 phiên giao dịch ngày 4/11, chỉ sô VN-Index tiếp tục nhích nhẹ 0,4 điểm (tương đương tăng 0,11%) lên 349,4 điểm.Khối lượng giao dịch có phần giảm sút với chỉ hơn 2,6 triệu đơn vị được giao dịch với trị giá chỉ là 68,11 tỷ đồng.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, trong nửa đầu vẫn có sự giằng co nhưng bắt đầu có sự bứt phá khi xuất hiện những chuyển động mạnh từ nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn khi nhiều mã nhóm này tăng giá trần, các cổ phiếu khác theo đó cũng đua nhau tăng giá.

Các cổ phiếu níu kéo sức tăng của VN-Index trong một số phiên vừa qua như DPM của Đạm Phú Mỹ PVD của PV Drilling, HPG của Hoà Phát...trong đợt 2 hôm nay đã bất ngờ tăng giá kịch trần, cùng với đó là đại gia PVF của Tổng Cty Tài chính Cổ phần Dầu khí đã có lúc rời được mức giá sàn.

Biến động mạnh từ những cổ phiếu lớn khiến các cổ phiếu ồ ạt tăng giá theo, VN-Index theo đó kết thúc đợt 2 đã tăng mạnh 13,84 điểm (tương đương tăng 3,97%) lên 362,48 điểm. Khối lượng giao dịch tăng vọt so với đợt 1 khi đã có hơn 15,75 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 440 tỷ đồng.

15 phút khớp lệnh xác định giá đóng cửa nhanh chóng kết thúc, khép lại phiên giao dịch nhiều cảm xúc với việc VN-Index tăng mạnh 12,8 điểm (tương đương tăng 3,67%) lên 361,44 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng khá mạnh so với phiên trước đó và thanh khoản thị trường ở mức cao với hơn 18,57 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 507,14 tỷ đồng. Như vậy cả khối lượng và giá trị tăng xấp xỉ 20% so với phiên trước đó.

Trong tổng số 163 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết phiên này chỉ có 12 mã giảm giá (trong đó có 9 mã giảm sàn), 8 mã đứng giá còn lại là 147 mã tăng giá (trong đó tròn 100 mã tăng giá kịch trần).

Cổ phiếu được chú ý nhiều nhất phiên này vẫn là PVF, đầu phiên giảm sàn với khối lượng dư bán bán lớn nhưng bất ngờ có sức mua vào tăng mạnh ở mã này khiến giao dịch ở mã này tăng vọt với hơn 2,33 triệu đơn vị được khớp lệnh thành công, khối lượng dư bán về cuối phiên đã được “vét” sạch ở mã này. Tuy vậy mã này chủ yếu được giao dịch ở mức giá sàn và chung cuộc PVF tiếp tục giảm sàn 1.200 đồng xuống 22.800 đồng/cp.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn quen thuộc ngoại trừ VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl tăng chưa “đụng trần” (+2.500 đồng lên 90.000 đồng/cp) còn lại các mã khác đều tăng giá kịch trần. Cụ thể, SSI của Chứng khoán Sài Gòn (+1.600 đồng lên 34.900 đồng/cp), STB của Sacombank (+1.100 đồng/cp lên 23.100 đồng/cp), FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (+3.500 đồng lên 81.500 đông/cp), VNM của Vinamilk (+4.000 đồng lên 85.000 đồng/cp)...

Nhóm giảm giá phiên này có 2 cổ phiếu mới lên sàn gần đây là HLA của Hữu Liên Á Châu và OPC của Dược OPC ngoài ra còn các mã khác như VHC của Vĩnh Hoàn, SHC của Hàng Hải Sài Gòn, PMS của Cơ khí Xăng dầu...Như vậy phiên này VN-Index chỉ chịu sức ép từ mã PVF khi mã này giảm sàn.

Về khối lượng được khớp lệnh của từng mã, STB vẫn duy trì ngôi đầu (3,93 triệu cp), PVF (2,33 triệu cp), DPM (0,82 triệu cp), SAM (0,58 triệu cp), VIP (0,57 triệu cp), REE (0,55 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 4/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

26.9

25.7

26.9

1.2

4.67

16,740

ACL

34.1

33

34.1

1.6

4.92

17,560

AGF

18.7

17.5

18.7

0.8

4.47

93,910

ALP

10.3

9.8

10.3

0.3

3.00

36,580

ALT

25

25

25

-0.5

-1.96

500

ANV

21.9

20.7

21.9

1

4.78

233,360

ASP

11.3

10.9

11.3

0.5

4.63

22,220

BBC

16.4

15.5

16.4

0.7

4.46

41,090

BBT

6.2

6.2

6.2

-0.1

-1.59

20,300

BHS

15.4

14

15.4

0.7

4.76

12,430

BMC

85

80

85

4

4.94

35,060

BMI

19.8

19.5

19.8

0.9

4.76

33,950

BMP

36.7

36.5

36.7

1.7

4.86

15,920

BPC

12

11.5

12

0

0.00

6,100

BT6

57.5

56

57.5

1.5

2.68

1,740

BTC

27

27

27

1

3.85

6,950

CAN

12.7

11.7

12.7

0.4

3.25

14,550

CII

28.7

26.5

28.7

1.3

4.74

63,180

CLC

16.9

16.6

16.9

0.3

1.81

2,750

CNT

12.7

12.1

12.7

0.5

4.10

12,700

COM

36.2

32.8

36.2

1.7

4.93

19,400

CYC

14.4

14

14.3

0.5

3.62

20,330

DCC

12.1

11.6

12.1

0.5

4.31

12,740

DCL

34

31.2

34

1.6

4.94

64,120

DCT

10.2

9.9

10.2

0.3

3.03

42,490

DDM

16.1

15.2

15.8

0.4

2.60

57,460

DHA

22

20.6

22

1

4.76

73,400

DHG

118

116

118

5

4.42

15,800

DIC

17.4

16.3

17

0.4

2.41

48,640

DMC

56

52

56

2.5

4.67

38,430

DNP

11

10.4

11

0.5

4.76

12,920

DPC

12

11.6

12

0.4

3.45

4,530

DPM

47.4

44.1

47.4

2.2

4.87

815,040

DPR

37

37

37

1.7

4.82

201,230

DQC

19.1

17.8

19.1

0.9

4.95

81,750

DRC

24.5

23.4

24.5

1.1

4.70

23,420

DTT

11.8

11.8

11.8

0.4

3.51

500

DXP

27.3

25.1

27.3

1.3

5.00

43,270

DXV

8.7

8.2

8.7

0.3

3.57

15,920

FBT

17.6

16.5

17.6

0.8

4.76

16,200

FMC

11.3

10.6

11.3

0.5

4.63

72,720

FPC

20

19

19

-1

-5.00

2,030

FPT

81.5

78

81.5

3.5

4.49

516,940

GIL

15.8

15.1

15.8

0.7

4.64

34,650

GMC

15.8

14.8

15.8

0.7

4.64

7,890

GMD

35.1

33

35.1

1.6

4.78

73,140

GTA

10.4

9.5

10.4

0.4

4.00

14,370

HAP

22

20.8

22

1

4.76

75,950

HAS

12.5

11.9

12.5

0.1

0.81

13,130

HAX

17.4

16.3

17.4

0.4

2.35

7,270

HBC

17.3

17

17.3

0.8

4.85

21,180

HBD

11

10.5

11

0.5

4.76

4,980

HDC

23.9

23.4

23.9

1.1

4.82

36,580

HLA

26.3

26.3

26.3

-1.3

-4.71

39,670

HMC

15.9

15

15.9

0.7

4.61

17,920

HPG

33.9

32

33.9

1.6

4.95

449,280

HRC

27

27

27

1.2

4.65

13,660

HSI

14.1

13.1

14

0.5

3.70

20,100

HT1

15.5

14.3

15.5

0.5

3.33

57,020

HTV

10.9

10.2

10.9

0.4

3.81

24,230

ICF

9.6

9.2

9.6

0.4

4.35

46,630

IFS

9.6

9

9.6

0.4

4.35

22,950

IMP

77

71

77

3.5

4.76

2,880

ITA

33.3

31

33.3

1.5

4.72

293,830

KDC

35.1

34

34

0

0.00

156,480

KHA

13.3

12.7

13.3

0.6

4.72

75,140

KHP

12

11

12

0.5

4.35

99,510

KMR

7.8

7.5

7.8

0.3

4.00

65,200

L10

13.1

13

13

0.5

4.00

8,000

LAF

13.5

12.6

13.5

0.6

4.65

46,890

LBM

23.6

22

23.6

0.6

2.61

77,810

LGC

18.9

17.8

18.8

0.1

0.53

11,260

LSS

15.5

14.9

15.5

0.7

4.73

76,480

MAFPF1

4.4

4.2

4.4

0

0.00

48,530

MCP

16.4

15.7

16.4

0

0.00

39,130

MCV

11.7

11.1

11.7

0.4

3.54

94,850

MHC

10.6

9.7

10.6

0.5

4.95

77,930

MPC

12.8

11.9

12.8

0.5

4.07

72,250

NAV

13.8

13

13.7

0.5

3.79

27,610

NHC

42

39.1

42

2

5.00

10,280

NKD

33.4

31.4

33.3

0.3

0.91

5,170

NSC

28.8

27.5

28.8

1.3

4.73

27,200

NTL

38.3

36.5

38.3

1.8

4.93

64,980

OPC

54.5

54.5

54.5

-2.5

-4.39

900

PAC

41.6

41

41.5

0.5

1.22

25,930

PET

19.2

18

19.2

0.9

4.92

114,940

PGC

12.9

12.4

12.9

0.5

4.03

41,590

PIT

15.8

15.1

15.8

0.7

4.64

19,250

PJT

13.2

12.8

13.2

0.6

4.76

21,100

PMS

19

19

19

-0.9

-4.52

1,000

PNC

11.5

10.6

11.5

0.5

4.55

6,850

PPC

24.5

24

24.5

1.1

4.70

224,710

PRUBF1

4.5

4.3

4.5

0.2

4.65

138,920

PVD

83

78

83

3.5

4.40

376,770

PVF

24.8

22.8

22.8

-1.2

-5.00

2,334,610

PVT

19.9

18.3

19.9

0.9

4.74

477,130

RAL

29.6

28

29.6

1.4

4.96

12,520

REE

26.7

24.8

26.7

1.2

4.71

549,740

RHC

18.9

17.3

18.9

0.9

5.00

8,010

RIC

14.7

14

14.7

0.7

5.00

6,800

SAF

18.6

17.8

18.6

0.8

4.49

500

SAM

18.6

17.5

18.6

0.8

4.49

575,650

SAV

12.3

11.6

12.3

0.1

0.82

14,100

SBT

9.7

9.3

9.7

0.4

4.30

174,010

SC5

27.3

26

27.3

1.3

5.00

24,470

SCD

18.5

18.5

18.5

0.5

2.78

10

SDN

20

19

20

0

0.00

120

SFC

36.7

36.7

36.7

1.7

4.86

810

SFI

50.5

48.1

50.5

2.4

4.99

51,210

SFN

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

290

SGC

13.5

12.9

13.4

0

0.00

4,540

SGH

82.5

79

82.5

3.5

4.43

410

SGT

29.9

27.5

29.9

1.4

4.91

79,180

SHC

28.6

27.3

27.3

-1.4

-4.88

60,210

SJ1

16

15.2

16

0.3

1.91

5,670

SJD

14.8

14.1

14.8

0.7

4.96

30,450

SJS

61

57

61

2.5

4.27

107,670

SMC

22.5

20.7

22.5

1

4.65

57,850

SSC

24.2

24

24.2

0.7

2.98

7,350

SSI

34.9

34.9

34.9

1.6

4.80

104,450

ST8

27

25.7

26

-0.8

-2.99

7,120

STB

23.1

22

23.1

1.1

5.00

3,937,070

SZL

57

55

57

2.5

4.59

37,890

TAC

29.9

28.5

29.9

1.4

4.91

147,220

TCM

9.9

9.3

9.9

0.4

4.21

57,930

TCR

11.7

11.2

11.2

-0.5

-4.27

28,580

TCT

93

87.5

93

4

4.49

13,070

TDH

33.4

32.8

33.4

1.5

4.70

156,840

TMC

26

25

26

0.5

1.96

9,170

TMS

40

39.6

40

0.5

1.27

1,830

TNA

19.7

18.2

19.7

0.8

4.23

3,500

TNC

11.5

10.6

11.5

0.5

4.55

66,450

TPC

8.8

8.8

8.8

0.4

4.76

12,920

TRC

32

32

32

1.5

4.92

200,230

TRI

11.5

11.3

11.4

0.1

0.88

19,960

TS4

10.5

9.5

10.5

0.5

5.00

44,290

TSC

54

49.4

54

2.5

4.85

54,920

TTC

10.5

9.9

10.5

0.4

3.96

28,190

TTF

18.3

17

18.3

0.8

4.57

9,920

TTP

22

21

22

1

4.76

227,400

TYA

14.7

14

14.7

0.7

5.00

63,350

UIC

12

11.1

12

0.5

4.35

49,070

UNI

15.5

14.5

15.5

0.6

4.03

17,450

VFC

10.2

10

10.2

0.4

4.08

31,910

VFMVF1

9.7

9.1

9.7

0.4

4.30

313,100

VFMVF4

5.2

5

5.2

0.2

4.00

141,110

VGP

23.3

22

23.3

0.8

3.56

5,820

VHC

21.4

19.8

19.8

-1

-4.81

13,800

VHG

9.5

9.2

9.5

0.3

3.26

12,830

VIC

75

71

75

3.5

4.90

13,750

VID

10.5

9.9

10.5

0.3

2.94

71,050

VIP

14

12.8

13.9

0.5

3.73

569,990

VIS

25.6

24.1

25.6

0.3

1.19

58,480

VKP

8.9

8.5

8.9

0.4

4.71

31,350

VNA

22.4

20.5

22.4

1

4.67

40,850

VNE

8.2

7.8

8.2

0.3

3.80

107,370

VNM

85

81

85

4

4.94

348,370

VNS

19.7

18.8

19.7

0.9

4.79

94,420

VPK

9.5

9.2

9.5

0.2

2.15

6,630

VPL

90

89.5

90

2.5

2.86

37,650

VSC

63

58

63

3

5.00

11,160

VSG

14.4

14

14.4

0.2

1.41

20,640

VSH

29.4

28.1

29.4

1.4

5.00

171,660

VTA

8.9

8.3

8.8

0.1

1.15

3,590

VTB

15.5

15.4

15.5

0

0.00

6,100

VTC

12.1

11.5

12.1

0

0.00

4,630

VTO

14.7

14

14.7

0.7

5.00

353,900

ATPVietnam

0 comments: