7/11: VN-Index đảo chiều giảm mạnh 3,57% xuống còn 365,97 điểm

Friday, November 7, 2008 |

-Sau phiên giao dịch nỗ lực “hết mình” trụ vững trước lượng cung tăng mạnh, phiên giao dịch cuối tuần này, VN-Index đã chính thức dảo chiều giảm điểm, chầm dứt chuỗi 7 phiên tăng điểm liên tiếp trước đó.


Với tâm lý đoán trước sự điều chỉnh giảm của thị trường sau nhiều ngày tăng điểm, sức mua phiên này đã hạn chế khá nhiều trong khi đó bên bán vẫn ồ ạt tung hàng ra với mong muốn tạm thoát khỏi đợt điều chỉnh này.

Lượng cung lớn ngay đầu phiên đã khiến kết thúc đợt 1, chỉ số VN-Index giảm mạnh 13,26 điểm (tương đương giảm 3,49%) xuống còn 366,25 điểm. Khối lượng giao dịch giảm nhiều nhưng vẫn đứng ở mức khá với hơn 4,84 triệu đơn vị, giá trị tương đương 148,1 tỷ đồng.

Bước sang đợt khớp lệnh liên tục sức mua có phần tăng lên đôi chút đã khiến một số mã chủ chốt rời khỏi mức giá sàn, VN-Index theo đó cũng giảm chậm lại, tuy nhiên xu hướng bán ra mạnh đã nhấn chìm mọi nỗ lực trong phiên này.

Và kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index tiếp tục giảm mạnh 14,02 điểm (tương đương giảm 3,69%) xuống còn 365,49 điểm. Giao dịch sau đợt này đã có hơn 15,5 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 486,182 tỷ đồng.

Khép lại đợt khớp lệnh đình kỳ xác định giá đóng cửa, chốt phiên cuối tuần, chỉ số VN-Index giảm mạnh 13,54 điểm (tương đưong giảm 3,57%) đóng cửa ở mức 365,97 điểm. Tới đây chỉ số này chính thức chấm dứt chuối 7 phiên liên tiếp tăng điểm.

Như vậy sau tuần đầu tiên của tháng 11, thị trường chứng khoán với 4 phiên tăng điểm và 1 phiên giảm điểm, chỉ số VN-Index đã tăng thêm được 18,92 điểm (tức tăng 4,45%) so với mức điểm đóng cửa cuối tuần trước.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này giảm khá mạnh so với phiên liên trước nhưng so với mức bình quân qua các phiên thì thanh khoản thị trường vẫn khá cao với hơn 17,2 triệu chứng khoán được khớp lệnh, giá trị đạt 543,8 tỷ đồng. Như vậy là đã giảm trên 40% về cả khối lượng và giá trị so với phiên trước đó.

Tuần này cũng ghi nhận giao dịch tăng lên khá mạnh với hơn 96,5 triệu chứng khoán được khớp lệnh thành công, giá trị tương đương hơn 2.839 tỷ đồng. Tính bình quân mỗi phiên có trên 19,3 triệu đơn vị được khớp lệnh (bình quân tuần trước đó là 15,5 triệu đơn vị).

Cổ phiếu niêm yết phiên này có đến trên 86% số mã giảm giá. Cụ thể, trong tổng số 163 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 14 mã tăng giá (trong đó có 4 mã tăng trần), 143 mã giảm giá (trong đó có 105 mã giảm giá sàn), 9 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là SFC của CTCP Nhiên liệu Sài Gòn.

Nhóm cổ phiếu lớn, ngoài SSI của Chứng khoán Sài Gòn khởi sắc đôi chút trong nửa đầu phiên giao dịch, các mã còn lại đều giao dịch dưới mức tham chiếu trong suốt phiên.

Đã có 5/10 mã nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn nhất giảm sàn là STB của Sacombank (-1.200 đồng xuống 23.300 đồng/cp), PVF của Tài Chính Dầu Khí (-1.200 đồng xuống 23.400 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (1.800 đồng xuống 35.000 đồng/cp), PVD của PV Drilling (-4.000 đồng xuống 80.000 đồng/cp), PPC của Nhiệt điện Phả Lại (-1.300 đồng xuống 25.600 đồng/cp).. Các cổ phiếu tên tuổi khác tránh được giảm sàn nhưng cũng giảm mạnh như DPM của Đạm Phú Mỹ, VNM của Vinamilk, VIC của Vincom...

FPT của CTCP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT phiên này điều chỉnh giảm mạnh 28.000 đồng xuống còn 61.000 đồng/cổ phiếu do trong ngày giao dịch không hưởng quyền trả cổ tức đợt 2/2008phát hành hơn 47 triệu cổ phiếu thưởng. Nếu không xét đến 2 yếu tố này, cổ phiếu FPT phiên này vẫn tăng trần.

Số ít mã tăng giá khác còn có SJS của Sudico, KHP của Điện lực Khánh Hoà, DPC của Nhựa Đà Nẵng, HRC của Cao su Hoà Bình, COM của COMECO và một số mã cổ phiếu nhỏ khác.

Về khối lượng giao dịch, STB giảm mạnh nhưng vẫn dẫn đầu (2,44 triệu cp), sau đó là SSI (1,9 triệu cp), HPG (1,12 triệu cp), FPT (1,09 triệu cp), SJS (0,72 triệu cp), SAM (0,61 triệu cp), ITA (0,5 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 7/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28

26.6

26.6

-1.4

-5.00

30,650

ACL

32.5

32.1

32.1

-1.6

-4.75

17,550

AGF

18.3

17.7

18.1

-0.5

-2.69

21,930

ALP

10.4

9.8

9.8

-0.5

-4.85

43,050

ALT

25.9

23.8

23.9

-1.1

-4.40

1,410

ANV

21

20.8

21

-0.8

-3.67

108,160

ASP

10.9

10.8

10.8

-0.5

-4.42

39,910

BBC

16.5

15.7

15.7

-0.8

-4.85

37,900

BBT

5.9

5.9

5.9

-0.3

-4.84

8,550

BHS

14.6

14.6

14.6

-0.7

-4.58

3,830

BMC

81

81

81

-4.0

-4.71

5,620

BMI

20

19.4

19.4

-1.0

-4.90

13,560

BMP

36.8

36.6

36.6

-1.9

-4.94

21,510

BPC

12

11.8

11.8

-0.6

-4.84

2,800

BT6

58

55.5

58

1.5

2.65

10,410

BTC

25.5

25.5

25.5

-1.3

-4.85

20

CAN

12.8

12.3

12.8

-0.1

-0.78

19,820

CII

31

28.6

28.7

-1.4

-4.65

58,410

CLC

17.1

16.4

17.1

0.0

0.00

3,500

CNT

12.6

12.3

12.3

-0.6

-4.65

23,210

COM

34.5

32.7

34.5

0.4

1.17

210

CYC

13.3

13.2

13.2

-0.6

-4.35

36,630

DCC

11.7

11.6

11.6

-0.6

-4.92

12,330

DCL

36.6

35.1

35.1

-1.8

-4.88

19,470

DCT

10

9.6

9.7

-0.3

-3.00

33,360

DDM

15.8

15.2

15.2

-0.7

-4.40

104,300

DHA

21.2

20.9

20.9

-1.1

-5.00

42,960

DHG

115

114

114

-6.0

-5.00

42,000

DIC

17.9

16.4

16.4

-0.8

-4.65

32,220

DMC

61

58

58

-3.0

-4.92

48,850

DNP

10.5

10.5

10.5

-0.5

-4.55

2,220

DPC

12.4

11.4

12.4

0.5

4.20

210

DPM

47

45.2

45.2

-2.1

-4.44

407,480

DPR

39.2

38

38

-2.0

-5.00

58,070

DQC

18.1

18.1

18.1

-0.9

-4.74

29,730

DRC

23.3

23.3

23.3

-1.2

-4.90

8,440

DTT

11.4

11.4

11.4

-0.6

-5.00

1,860

DXP

26

25.9

25.9

-1.3

-4.78

29,580

DXV

8.3

8.3

8.3

-0.4

-4.60

14,560

FBT

17.9

17.1

17.9

-0.1

-0.56

45,310

FMC

11.5

11.2

11.4

-0.3

-2.56

18,630

FPC

20.3

20.3

20.3

0.7

3.57

10

FPT

61

59

61

-28.0

-31.46

1,095,780

GIL

17.7

17.2

17.2

-0.1

-0.58

75,230

GMC

15.7

15

15

-0.7

-4.46

8,850

GMD

38

36.6

37.5

-0.5

-1.32

56,480

GTA

10.4

9.9

9.9

-0.5

-4.81

4,180

HAP

22

21.1

21.5

-0.7

-3.15

86,600

HAS

12.2

12.2

12.2

-0.6

-4.69

4,820

HAX

17

17

17

-0.8

-4.49

4,890

HBC

19.5

18.5

19

0.4

2.15

96,740

HBD

11.5

10.6

11.5

0.4

3.60

4,240

HDC

25

23.9

25

-0.1

-0.40

29,180

HLA

22.7

22.7

22.7

-1.1

-4.62

20

HMC

15.3

15.1

15.1

-0.7

-4.43

41,620

HPG

36.7

35

35

-1.8

-4.89

1,117,660

HRC

31.1

29.7

30.8

1.1

3.70

113,580

HSI

13.4

13.3

13.3

-0.6

-4.32

12,540

HT1

14.5

14.5

14.5

-0.7

-4.61

16,000

HTV

10.5

10.4

10.4

-0.5

-4.59

38,360

ICF

9

9

9

-0.4

-4.26

5,370

IFS

9.5

9.5

9.5

-0.5

-5.00

5,470

IMP

74

73.5

74

-3.0

-3.90

5,040

ITA

35

34.2

34.2

-1.8

-5.00

495,770

KDC

35

33.8

33.8

-1.7

-4.79

49,300

KHA

14.8

13.9

14.2

-0.3

-2.07

124,370

KHP

12.6

11.4

12.6

0.6

5.00

117,870

KMR

7.7

7.5

7.5

-0.3

-3.85

91,410

L10

12.4

12.4

12.4

-0.6

-4.62

3,340

LAF

13.5

13

13

-0.6

-4.41

32,230

LBM

21.6

21.6

21.6

-1.1

-4.85

6,300

LGC

19

17.6

17.6

-0.9

-4.86

13,320

LSS

16.9

16.1

16.8

-0.1

-0.59

80,840

MAFPF1

4.3

4.1

4.3

0.0

0.00

15,920

MCP

16.4

15.8

16.4

-0.2

-1.20

52,800

MCV

12

11.2

11.3

-0.3

-2.59

79,890

MHC

10.5

10.1

10.1

-0.5

-4.72

115,670

MPC

12.8

12.2

12.3

-0.5

-3.91

81,220

NAV

13

13

13

-0.6

-4.41

39,500

NHC

43

42.8

42.8

-2.2

-4.89

11,110

NKD

36.6

34.8

34.8

-1.8

-4.92

1,870

NSC

27.7

27.6

27.6

-1.4

-4.83

20,910

NTL

43

40

40

-2.0

-4.76

107,100

OPC

47

47

47

-2.4

-4.86

160

PAC

41.5

40.5

41.5

0.1

0.24

61,600

PET

21

20.1

20.1

-1.0

-4.74

72,920

PGC

12.3

12

12

-0.6

-4.76

19,800

PIT

15.7

15.7

15.7

-0.8

-4.85

20,820

PJT

12.8

12.6

12.6

-0.6

-4.55

11,730

PMS

19.9

19.9

19.9

0.0

0.00

200

PNC

11

10.9

10.9

-0.5

-4.39

4,500

PPC

26.8

25.6

25.6

-1.3

-4.83

400,240

PRUBF1

4.3

4.2

4.2

-0.2

-4.55

131,820

PVD

82

80

80

-4.0

-4.76

167,180

PVF

24.6

23.4

23.4

-1.2

-4.88

483,660

PVT

19.5

19

19

-1.0

-5.00

148,460

RAL

29.7

28.3

29.7

0.0

0.00

4,840

REE

27.6

27

27

-1.4

-4.93

422,140

RHC

19

18.1

18.2

-0.7

-3.70

7,760

RIC

16.9

15.3

16.6

0.5

3.11

91,050

SAF

19

18.6

18.6

-0.9

-4.62

6,010

SAM

19.2

18.6

18.6

-0.9

-4.62

605,240

SAV

12.6

12.3

12.3

-0.1

-0.81

18,250

SBT

9.8

9.4

9.6

-0.2

-2.04

224,940

SC5

29

27.7

27.8

-1.2

-4.14

47,840

SCD

17.1

17.1

17.1

-0.8

-4.47

2,120

SDN

19.5

18.1

19

0.0

0.00

1,130

SFC






0

SFI

51

49

49

-2.5

-4.85

64,940

SFN

11.7

11.7

11.7

0.4

3.54

10

SGC

13

12.7

12.7

-0.4

-3.05

6,480

SGH

86

85

85

-4.0

-4.49

150

SGT

28.3

28.3

28.3

-1.4

-4.71

15,730

SHC

28

26.7

28

0.0

0.00

7,040

SJ1

16.7

16.7

16.7

-0.8

-4.57

10

SJD

14.7

14.7

14.7

-0.7

-4.55

16,750

SJS

70

67

70

3.0

4.48

720,610

SMC

22.5

21.4

22

-0.5

-2.22

28,800

SSC

22.1

22.1

22.1

-1.1

-4.74

12,980

SSI

40

37

38

-0.4

-1.04

1,901,100

ST8

27.4

26.1

27.4

0.0

0.00

2,830

STB

24

23.3

23.3

-1.2

-4.90

2,443,830

SZL

58

55.5

55.5

-2.5

-4.31

10,980

TAC

34

31.5

32.8

0.0

0.00

292,300

TCM

9.5

9.4

9.4

-0.4

-4.08

100,440

TCR

10.5

10

10.4

-0.1

-0.95

27,890

TCT

88.5

88.5

88.5

-4.5

-4.84

1,880

TDH

36.7

34.9

34.9

-1.8

-4.90

323,290

TMC

25.5

24.8

24.8

-1.2

-4.62

10,170

TMS

39

39

39

0.0

0.00

320

TNA

19

18.1

18.1

-0.9

-4.74

1,680

TNC

11.2

11.1

11.1

-0.5

-4.31

30,710

TPC

9.2

9.2

9.2

-0.4

-4.17

42,100

TRC

33.8

32.2

33

-0.8

-2.37

66,960

TRI

11.4

11.4

11.4

-0.5

-4.20

6,500

TS4

10

10

10

-0.5

-4.76

3,700

TSC

50.5

50.5

50.5

-2.5

-4.72

28,920

TTC

10.1

10.1

10.1

-0.5

-4.72

13,930

TTF

17.4

17.4

17.4

-0.9

-4.92

1,680

TTP

22

21

21

-1.1

-4.98

113,680

TYA

14.7

14

14

-0.7

-4.76

65,730

UIC

12.8

11.7

11.7

-0.6

-4.88

15,800

UNI

16

14.7

16

0.6

3.90

23,650

VFC

9.8

9.7

9.7

-0.5

-4.90

110,340

VFMVF1

9.6

9.2

9.2

-0.4

-4.17

259,420

VFMVF4

5.1

5

5

-0.2

-3.85

52,580

VGP

21.7

21.7

21.7

-1.1

-4.82

1,170

VHC

19

18.3

18.3

-0.8

-4.19

29,370

VHG

9.1

8.7

8.9

-0.2

-2.20

24,910

VIC

78

75

76.5

-2.0

-2.55

17,530

VID

10

9.9

9.9

-0.5

-4.81

35,210

VIP

13.4

13.2

13.2

-0.6

-4.35

334,230

VIS

25.2

24

24

-1.2

-4.76

53,170

VKP

8.5

8.5

8.5

-0.4

-4.49

11,630

VNA

22.8

22.1

22.1

-1.1

-4.74

103,880

VNE

8

7.8

7.8

-0.4

-4.88

91,330

VNM

92

87.5

88

-4.0

-4.35

294,620

VNS

18.7

18.4

18.6

-0.6

-3.12

28,340

VPK

9.3

9

9.2

-0.2

-2.13

2,030

VPL

97

94

95.5

-1.5

-1.55

15,650

VSC

65

63

64.5

-1.5

-2.27

9,800

VSG

14

14

14

-0.7

-4.76

19,130

VSH

31.5

30.7

30.7

-1.6

-4.95

200,680

VTA

8.1

8

8

-0.4

-4.76

10,580

VTB

15.1

15.1

15.1

-0.7

-4.43

30

VTC

12.1

11.5

11.5

-0.6

-4.96

1,560

VTO

14.5

14.1

14.1

-0.7

-4.73

374,720

0 comments: