19/12: VN-Index tăng điểm phiên thứ 3 liên tiếp lên 307,26 điểm

Friday, December 19, 2008 |

Phiên giao dịch cuối tuần, ngày 19/12, chứng khoán tiếp tục lên điểm, chỉ số VN-Index có phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp.

Như thường lệ, khởi động phiên giao dịch khá chậm chạp và trầm lắng. Kết thúc giao dịch đợt 1 phiên, chỉ số VN-Index chỉ lùi bước đôi chút khi giảm nhẹ 0,13 điểm (tương đương giảm 0,04%) xuống 305,43 điểm.

Khối lượng giao dịch vẫn ở mức thấp với hơn 1,5 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 35,367 tỷ đồng. Khá nhiều cổ phiếu không có giao dịch trong đợt 1 này.

Mức giảm điểm không đáng kể trong đợt 1 đã không gây nhiều áp lực khi bước sang đợt khớp lệnh liên tục, VN-Index đảo chiều tăng điểm trở lại ngay sau đó. Giao dịch sôi động hơn, VN-Index cũng gia tăng thêm điểm số có được khi một số cổ phiếu Blue-chips tăng giá.

Kết thúc giao dịch đợt 2 này, chỉ số VN-Index tăng 3,92 điểm (tương đương tăng 1,28%) lên 309,48 điểm. Khối lượng giao dịch sau đợt này đạt hơn 8,3 triệu đơn vị, tương đương với giá trị là 211,8 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa chứng kiến một số mã cổ phiếu quay đầu giảm giá nhẹ, VN-Index theo đó cũng suy yếu nhưng vẫn tiếp tục giữ được màu xanh. Chung cuộc VN-Index tăng 1,7 điểm (tương đương tăng 0,56%) lên 307,26 điểm.

Như vậy, sau 5 phiên giao dịch tuần này, chỉ số VN-Index đã có 4 phiên tăng điểm và tổng số điểm có được sau 5 phiên này là 7,72 điểm, tức là đã tăng 2,58% so với mức đóng cửa cuối tuần qua.

Giao dịch phiên này tăng nhe so với phiên trước đó khi tổng khối lượng khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này đạt gần 11,1 triệu đơn vị với trị giá tương đương 276,44 tỷ đồng. Tăng 6% về khối lượng và tăng 12% về giá trị so với phiên hôm qua.

Thanh khoản thị trường trong tuần này được cải thiện hơn so với tuần trước đó khi lượng chứng khoán được khớp lệnh bình quân qua mỗi phiên tuần này đạt gần 11 triệu đơn vị so với hơn 9 triệu đơn vị của tuần trước đó.

50% số cổ phiếu phiên này tăng giá. Cụ thể, trong tổng số 169 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 88 mã tăng giá (trong đó 36 mã tăng giá trần), 48 mã giảm giá (với 13 mã giảm sàn), còn lại 37 mã đứng giá.

Nhóm 10 cổ phiếu vốn hoá lớn nhất sàn phiên này đã có những diễn biến trái ngược nhau, 4 mã tăng giá và 4 mã giảm giá, 2 mã còn lại đứng giá là FPT của Tập đoàn FPT và HPG của Hoà Phát. PPC của Nhịêt điện Phả Lại và PVF của Tài chính Dầu khí có mức tăng điểm dứt khoát khi luôn trong trạng thái dư mua còn nhiều mà dư bán không có. Đối lập thì 2 cổ phiếu VIC của Vincom và VPL của Vinpearl JSC đều giảm sàn.

Cổ phiếu tăng giá mạnh nhất về giá trị tuyệt đối phiên này là IMP của Imexphar (tăng 3.000 đồng), sau đó là SJS của Sudico (tăng 2.500 đồng), BT6 của Bê tông Châu Thới (tăng 2.000 đồng)...

Về khối lượng khớp lệnh của từng cổ phiếu, STB của Sacombank vẫn dẫn đầu thị trường (1,48 triệu cp). Các mã sau đó đều không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị khi đứng thứ 2 là SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,97 triệu cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (0,66 triệu cp), HSG của Hoa Sen Group (0,55 triệu cp), HPG (0,5 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 19/12:
(Đơn vị: giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

26.2

25.5

26.2

1.2

4.80

36,000

ACL

20.3

19.4

20.3

0.9

4.64

15,380

AGF

16

15.6

15.6

-0.1

-0.64

7,380

ALP

9.3

9.2

9.2

0.0

0.00

37,610

ALT

18.7

18.6

18.7

0.8

4.47

2,220

ANV

19.8

19.8

19.8

0.9

4.76

15,490

ASP

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

51,340

BAS

10.2

9.4

10.2

0.4

4.08

140

BBC

14

13.6

14

0.3

2.19

16,720

BBT

3.8

3.8

3.8

-0.1

-2.56

13,210

BHS

15.5

15.5

15.5

0.0

0.00

400

BMC

70

68.5

69

-0.5

-0.72

16,590

BMI

16.1

15.5

16.1

0.7

4.55

26,170

BMP

30

28

29.5

0.5

1.72

6,770

BPC

10

10

10

0.4

4.17

3,540

BT6

43

40.6

43

2.0

4.88

11,980

BTC

21.8

19.8

21.8

1.0

4.81

3,620

CAN

10.2

9.6

10

0.1

1.01

14,430

CII

28.2

26.5

28.2

1.3

4.83

64,620

CLC

15

14.6

15

0.0

0.00

5,340

CNT

10.4

10.2

10.4

0.1

0.97

6,410

COM

35.3

34

35.3

0.3

0.86

24,370

CYC

9.6

9

9.6

0.3

3.23

12,520

DCC

9.9

9.4

9.4

-0.3

-3.09

4,090

DCL

30.9

30

30.9

1.4

4.75

23,410

DCT

8.3

8.1

8.3

0.1

1.22

33,310

DDM

11.8

11.3

11.8

0.3

2.61

30,260

DHA

18.2

17.9

18

-0.3

-1.64

8,830

DHG

123

119

120

0.0

0.00

19,390

DIC

13.8

13

13.8

0.6

4.55

9,230

DMC

52.5

50

52.5

0.5

0.96

5,020

DNP

9.4

9.3

9.4

0.4

4.44

11,300

DPC

9.9

9.5

9.9

0.0

0.00

1,310

DPM

37.1

35.1

37

1.6

4.52

659,880

DPR

30.5

29.1

29.5

-1.0

-3.28

22,390

DQC

16

15.6

15.7

-0.2

-1.26

30,250

DRC

17

16.6

17

0.0

0.00

2,920

DTT

9.9

9.5

9.9

-0.1

-1.00

2,030

DXP

19.6

19.3

19.6

0.9

4.81

14,030

DXV

6.3

6

6.2

0.1

1.64

26,310

FBT

17.2

16.7

17.2

0.3

1.78

49,560

FMC

11.7

11.6

11.7

0.2

1.74

21,050

FPC

19.5

18.3

19.5

0.3

1.56

310

FPT

53

51.5

52.5

0.0

0.00

373,670

GIL

14.5

14

14.5

0.3

2.11

22,150

GMC

14

14

14

-0.4

-2.78

300

GMD

28.9

27.6

28.9

1.3

4.71

93,540

GTA

8.2

8

8.1

0.2

2.53

5,710

HAP

14

13.7

13.8

0.1

0.73

19,870

HAS

11

10.5

10.5

-0.5

-4.55

4,880

HAX

14.8

14

14

-0.5

-3.45

2,060

HBC

15

14.3

14.7

0.1

0.68

11,900

HBD

9.8

9.5

9.8

0.3

3.16

900

HDC

21.5

20.7

20.7

-0.3

-1.43

7,630

HLA

12.9

12.1

12.1

-0.6

-4.72

5,790

HMC

11.6

11

11.6

0.5

4.50

19,290

HPG

30.5

29.5

30.2

0.0

0.00

500,770

HRC

24.5

24

24

0.0

0.00

18,420

HSG

21.7

20.8

21

-0.8

-3.67

554,220

HSI

10.5

10.2

10.5

0.0

0.00

8,300

HT1

13.6

13.2

13.6

0.5

3.82

43,030

HTV

9.4

9.3

9.3

0.0

0.00

8,660

ICF

6.4

6.3

6.4

-0.1

-1.54

54,280

IFS

7.8

7.2

7.8

0.3

4.00

4,810

IMP

72

71

72

3.0

4.35

49,280

ITA

27.9

27

27

-0.6

-2.17

131,590

KDC

27.6

26.9

27.2

0.6

2.26

85,130

KHA

12.3

12.1

12.1

0.0

0.00

45,830

KHP

9.7

9.5

9.5

-0.2

-2.06

11,710

KMR

5.8

5.5

5.8

0.1

1.75

7,980

KSH

13.5

13

13.5

0.6

4.65

46,440

L10

11.1

11

11.1

0.5

4.72

9,400

LAF

9.7

9.2

9.5

0.0

0.00

5,670

LBM

14.3

13.6

14.1

0.1

0.71

21,230

LCG

33.4

33.4

33.4

1.5

4.70

23,970

LGC

20

19

19.6

0.2

1.03

13,550

LSS

14

13.8

13.9

0.2

1.46

14,010

MAFPF1

3.6

3.5

3.6

0.0

0.00

29,360

MCP

14.5

13.8

14.5

0.2

1.40

19,010

MCV

8.6

8.3

8.6

0.1

1.18

13,120

MHC

7.5

7.4

7.5

-0.1

-1.32

30,620

MPC

11.4

10.9

10.9

-0.5

-4.39

42,340

NAV

9.8

9.6

9.8

0.0

0.00

5,020

NHC

28.8

27.5

28.8

1.3

4.73

10,530

NKD

25

24

24.7

-0.3

-1.20

2,970

NSC

22.2

22

22.2

0.0

0.00

9,260

NTL

34

33.5

34

1.6

4.94

112,680

OPC

26.5

25.8

26.5

0.4

1.53

35,930

PAC

33.9

30.7

30.7

-1.6

-4.95

85,560

PET

14.7

14

14.7

0.7

5.00

209,690

PGC

10

9.7

10

0.0

0.00

13,300

PIT

12.1

11.6

12

0.0

0.00

2,180

PJT

10.8

10.5

10.6

-0.1

-0.93

16,550

PMS

18.5

18.5

18.5

0.0

0.00

410

PNC

9.2

9

9

0.1

1.12

1,040

PPC

17.2

16.8

17.2

0.8

4.88

408,760

PRUBF1

4

3.8

3.9

0.0

0.00

47,860

PTC

9.1

8.6

8.6

-0.4

-4.44

7,860

PVD

70

67.5

67.5

-2.5

-3.57

113,450

PVF

18.4

18.4

18.4

0.8

4.55

252,760

PVT

16.2

16.2

16.2

0.7

4.52

218,420

RAL

20.4

20.3

20.4

0.9

4.62

217,440

REE

22.6

22

22.6

0.3

1.35

303,220

RHC

20.3

20.3

20.3

-0.7

-3.33

1,490

RIC

18.3

17

18

0.1

0.56

2,560

SAF

18.5

18

18

-0.5

-2.70

1,030

SAM

14.7

14.2

14.6

0.1

0.69

254,190

SAV

14.7

13.6

13.6

-0.5

-3.55

102,160

SBT

7.6

7.5

7.5

0.0

0.00

49,870

SC5

21.3

20

21.3

0.8

3.90

41,930

SCD

13.9

13.9

13.9

-0.6

-4.14

10

SDN

18

18

18

0.0

0.00

10

SFC

48

45.2

48

0.5

1.05

9,830

SFI

33.8

32.7

33.6

0.6

1.82

15,810

SFN

9.7

9.5

9.5

-0.2

-2.06

1,020

SGC

10.1

9.4

10.1

0.4

4.12

13,060

SGH

63

60

60

-3.0

-4.76

70

SGT

26.3

25.2

25.2

-1.1

-4.18

9,430

SHC

19.3

18.8

19.3

0.9

4.89

6,320

SJ1

11.5

11.5

11.5

0.0

0.00

300

SJD

14

13.7

14

0.0

0.00

13,990

SJS

56

53.5

56

2.5

4.67

219,480

SMC

20.8

20

20.3

0.0

0.00

34,240

SSC

18.2

18

18.2

0.2

1.11

6,000

SSI

31.4

30

31.4

1.2

3.97

969,670

ST8

19.7

19.1

19.6

-0.3

-1.51

5,130

STB

19.3

18.9

19.2

-0.1

-0.52

1,482,730

SZL

52.5

50.5

50.5

-2.5

-4.72

16,830

TAC

24.9

24.4

24.9

1.1

4.62

178,900

TCM

8.9

8.7

8.8

0.0

0.00

31,320

TCR

8

7.6

7.6

-0.4

-5.00

1,820

TCT

77

77

77

-1.0

-1.28

930

TDH

30.5

28.5

30.2

0.9

3.07

166,050

TMC

21.7

20.7

20.7

-1.0

-4.61

1,570

TMS

38.5

38.5

38.5

-0.5

-1.28

10

TNA

16.6

16.6

16.6

-0.8

-4.60

3,870

TNC

8.4

8.1

8.3

-0.1

-1.19

10,210

TPC

7.3

7

7.2

0.2

2.86

61,940

TRA

42.9

42.5

42.5

-0.5

-1.16

5,650

TRC

24

23

23

-1.0

-4.17

52,320

TRI

8

7.7

8

0.2

2.56

19,740

TS4

8.2

7.9

8

0.1

1.27

2,410

TSC

32.5

31.6

32

0.1

0.31

9,830

TTC

8.1

7.7

8.1

0.0

0.00

12,040

TTF

11.8

11.1

11.8

0.5

4.42

120,310

TTP

17.6

17.4

17.5

0.0

0.00

9,900

TYA

11

10.9

10.9

0.0

0.00

9,620

UIC

9.5

9

9.5

0.3

3.26

2,590

UNI

12.1

12

12.1

0.5

4.31

20,950

VFC

7.4

6.9

7.3

0.2

2.82

22,470

VFMVF1

7.6

7.5

7.6

0.0

0.00

74,390

VFMVF4

4.1

4

4.1

0.0

0.00

176,810

VGP

20.3

19.5

19.5

-0.8

-3.94

540

VHC

19.3

18.2

19

0.5

2.70

160

VHG

6.1

6.1

6.1

0.2

3.39

1,210

VIC

84.5

80.5

80.5

-4.0

-4.73

15,100

VID

9.3

9

9.3

0.0

0.00

22,200

VIP

10.8

10.4

10.6

0.1

0.95

367,450

VIS

23.8

23

23

-0.8

-3.36

4,710

VKP

6.9

6.4

6.8

0.1

1.49

22,040

VNA

14

13.7

14

0.0

0.00

52,810

VNE

6.6

6.1

6.5

0.2

3.17

104,050

VNM

86

83

84

1.0

1.20

177,520

VNS

17.3

17

17.2

-0.1

-0.58

11,510

VPK

8

7.6

8

0.1

1.27

1,530

VPL

79

76

76

-3.5

-4.40

23,600

VSC

49

47.5

48

0.0

0.00

20,270

VSG

10.9

10

10.6

0.2

1.92

11,200

VSH

27.8

27.2

27.2

-0.3

-1.09

79,320

VTA

6.5

6.2

6.5

0.0

0.00

6,740

VTB

14.2

14.2

14.2

0.5

3.65

120

VTC

8.5

8.3

8.5

0.0

0.00

560

VTO

12.2

11.9

12

0.0

0.00

114,250


ATPVietnam

0 comments: