9/12: Blue-chips tăng giá, VN-Index lấy lại 1,6% lên 293,3 điểm

Tuesday, December 9, 2008 |

Kết thúc phiên giao dịch ngày 9/12, màu xanh đã quay trở lại khi VN-Index nỗ lực đi lên dù vẫn tiếp tục giảm điểm ngay khi mở cửa.

Đà giảm điểm mạnh của phiên giao dịch hôm qua đã khiến VN-Index kết thúc giao dịch đợt 1 mất thêm 3,13 điểm (tương đương giảm 1,08%) xuống còn 285,56 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 1,66 triệu đơn vị và giá trị tương đương là 42,844 tỷ đồng.

Đà giảm điểm này được hãm lại nhờ những những thông tin tích cực từ thị trường chứng khoán toàn cầu khi khắp nơi đều tăng điểm mạnh mẽ. Cụ thể, chứng khoán Mỹ trong phiên giao dịch đêm qua các chỉ số cơ bản đều tăng trên dưới 4%, Châu Âu với mức tăng ấn tượng hơn là trên 6% còn tại Châu Á lúc này cũng đang tăng điểm.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, diễn biến có phần tích cực hơn khi VN-Index giảm dần số điểm để mất trong đợt 1, tuy vậy giao dịch vẫn chưa thực sự nổi bật khi những tính toán thăm dò thị trường vẫn là chủ yếu trong giai đoạn này.

Nhờ nhiều mã cổ phiếu Blue-chips tăng giá trở lại, VN-Index kết thúc đợt 2 cũng đã chính thức đảo chiều tăng 2,26 điểm (tương đương tăng 0,78%) lên 290,95 điểm. Tổng khối lượng giao dịch sau đợt này đạt 168 tỷ đồng.

Những nỗ lực cuối phiên, VN-Index tiếp tục nâng cao số điểm có được và chung cuộc chỉ số VN-Index tăng 4,61 điểm (tương đương tăng 1,6%) lên 293,3 điểm. Dù tăng điểm trở lại nhưng dường như ngưỡng 300 điểm lại vẫn còn khá xa khi giao dịch lại giảm sút dù thị trường hồi phục.

Tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này đạt hơn 8,77 triệu đơn vị với giá trị tương đương 206,6 tỷ đồng. Như vậy, khối lượng phiên này giảm 15% và giá trị giảm 11% so với phiên hôm qua.

Số chứng khoán tăng giá đã chiếm nhiều hơn trong phiên này khi trong tổng số 168 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 77 mã tăng giá (trong đó 14 mã tăng giá trần), 64 mã giảm giá (trong đó 32 mã giảm giá sàn) và 31 mã đứng giá.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn hỗ trợ tích cực cho mức tăng điểm phiên này khi không mã nào giảm giá, trừ 3 mã giữ mức tham chiếu là DPM của Đạm Phú Mỹ, PPC của Nhiệt điện Phả Lại và VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl, các mã còn lại đều tăng giá trong đó VNM của Vinamilk tăng kịch trần (+3.500 đồng lên 75.500 đồng/cp).

Nhiều cổ phiếu lớn khác cũng tăng giá như: REE của Cơ điện Lạnh, VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, SAM của Sacom, TDH của Nhà Thủ Đức, SSI của Chứng khoán Sài Gòn, , BMI của Bảo Minh, DQC của Điện Quang...

Trong khi đó, DHG của Dược Hậu Giang chịu mức giảm giá mạnh nhất là 4.000 đồng, 2 mã sau đó giảm 3.000 đồng là IMP của Imexpharm và SGH của Saigon Hotel, NSC của Giống cây trồng miền Nam giảm 2.500 đồng....

Các cổ phiếu vốn hoá lớn chiếm 8 vị trí đầu trong nhóm những cổ phiếu có lượng giao dịch nhiều nhất. Cụ thể, cổ phiếu STB của Sacombank vẫn duy trì thanh khoản cao nhất thị trường (1,72 triệu cp), sau đó là SSI (0,6 triệu cp), DPM (0,52 triệu cp), FPT của Tập đoàn FPT (0,37 triệu cp), PPC (0,34 triệu cp), HPG (0,32 triệu cp), PVF (0,29 triệu cp).

Chi tiết giao dịch ngày 9/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

24.8

24.4

24.6

0.1

0.41

2,670

ACL

21.2

20

20

-0.9

-4.31

8,410

AGF

15.2

14.3

14.6

-0.3

-2.01

22,600

ALP

8.4

8.3

8.4

0.1

1.20

8,220

ALT

21.9

21

21.8

0.8

3.81

1,600

ANV

18

17.4

18

0.6

3.45

45,560

ASP

11.3

10.8

11

0.1

0.92

32,930

BAS

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

50

BBC

13.8

13

13.6

0.4

3.03

25,260

BBT

4.7

4.7

4.7

-0.1

-2.08

5,040

BHS

15

14.3

14.6

0

0.00

12,760

BMC

69

66

67

1

1.52

19,170

BMI

15

14.3

14.9

0.6

4.20

5,460

BMP

30

28.4

30

1

3.45

1,010

BPC

10.1

9.4

9.4

-0.4

-4.08

10,140

BT6

32.4

32.4

32.4

1.5

4.85

770

BTC

22

22

22

0.1

0.46

1,400

CAN

10

10

10

0

0.00

3,820

CII

25.5

25

25

0.1

0.40

26,990

CLC

15.2

14.7

14.7

0.1

0.68

500

CNT

11

10.6

10.6

-0.2

-1.85

7,180

COM

34.8

33.5

34.8

0

0.00

8,810

CYC

9.5

9.3

9.4

0.2

2.17

9,600

DCC

9

8.7

8.7

0.1

1.16

14,630

DCL

25.9

24

24.6

-0.3

-1.20

40,850

DCT

9

8.8

8.8

0

0.00

18,840

DDM

12.2

11.4

11.4

-0.5

-4.20

34,340

DHA

17.9

17

17.9

0.7

4.07

5,800

DHG

116

112

112

-4

-3.45

57,630

DIC

14.4

13.6

14.4

0.6

4.35

7,900

DMC

51.5

48.6

51.5

0.5

0.98

8,400

DNP

9.5

9.1

9.1

-0.4

-4.21

11,350

DPC

10.4

10.4

10.4

-0.5

-4.59

500

DPM

32.9

32.5

32.6

0

0.00

519,210

DPR

31

29.6

31

0

0.00

21,560

DQC

15.9

15.5

15.5

0.1

0.65

25,790

DRC

16

15.3

15.8

0

0.00

7,910

DTT

10.1

10.1

10.1

0

0.00

10

DXP

18.9

17.7

18.3

0.2

1.10

4,750

DXV

6.4

6

6

-0.3

-4.76

9,980

FBT

16

14.9

14.9

-0.7

-4.49

9,100

FMC

11

11

11

0

0.00

12,110

FPC

18.6

18.6

18.6

-0.9

-4.62

10

FPT

48.8

46.5

48.7

2.2

4.73

365,650

GIL

13.6

13.4

13.6

0.1

0.74

38,660

GMC

14

13.6

14

-0.3

-2.10

6,020

GMD

27.5

25

25.2

-1

-3.82

141,100

GTA

8.4

7.7

7.7

-0.3

-3.75

2,100

HAP

14.9

14

14.7

0.1

0.68

33,290

HAS

11

10.8

11

0.2

1.85

1,270

HAX

13.9

13.6

13.9

0.1

0.72

1,000

HBC

14.5

14.4

14.5

0.2

1.40

16,690

HBD

10.4

10

10

-0.4

-3.85

1,560

HDC

23.3

22.1

22.8

0.3

1.33

12,060

HLA

13.2

13

13

0.1

0.78

1,410

HMC

12.2

11.4

11.4

-0.3

-2.56

6,590

HPG

28

26.9

27.8

0.9

3.35

318,860

HRC

30.5

29.2

30.3

1.1

3.77

19,930

HSG

28.9

28.9

28.9

-1.5

-4.93

10

HSI

10.8

10.8

10.8

0

0.00

1,600

HT1

12

11.5

11.6

0.1

0.87

12,210

HTV

8.4

7.6

7.6

-0.4

-5.00

8,890

ICF

7.5

7

7

-0.3

-4.11

7,710

IFS

7.9

7.6

7.9

0

0.00

2,400

IMP

57.5

57

57

-3

-5.00

4,050

ITA

26.5

25.9

26

0

0.00

142,890

KDC

27.7

26.3

27.1

-0.1

-0.37

61,280

KHA

11.3

11

11.2

0.4

3.70

42,230

KHP

9.7

9.4

9.4

-0.1

-1.05

12,060

KMR

6

5.8

5.9

0

0.00

18,340

KSH

13.2

12.8

13.2

0.6

4.76

40,750

L10

10.8

10.3

10.3

-0.5

-4.63

3,220

LAF

9.8

9.2

9.2

-0.4

-4.17

32,140

LBM

14.6

14.1

14.2

-0.1

-0.70

26,260

LCG

26.8

26.8

26.8

1.2

4.69

17,600

LGC

20.1

18.3

18.3

-0.9

-4.69

15,520

LSS

14

13.2

13.7

0.2

1.48

27,810

MAFPF1

3.8

3.7

3.8

0

0.00

39,670

MCP

13.5

12.4

13.5

0.6

4.65

2,600

MCV

8.9

8.4

8.4

-0.2

-2.33

22,290

MHC

8.5

8

8

-0.4

-4.76

54,080

MPC

11

10.4

11

0.2

1.85

60,650

NAV

10.2

9.7

9.7

-0.5

-4.90

13,920

NHC

29.5

27.5

29.4

0.5

1.73

4,000

NKD

25.9

25.5

25.9

0.4

1.57

2,400

NSC

22.9

20.9

20.9

-2.5

-10.68

9,640

NTL

32

30.3

30.3

-1.4

-4.42

14,370

OPC

21

20.8

21

1

5.00

4,810

PAC

34.3

32.5

34.3

0.3

0.88

13,030

PET

13.9

13.3

13.9

0.6

4.51

101,560

PGC

10

9.7

9.7

0

0.00

18,190

PIT

12.7

12.2

12.6

0.4

3.28

11,340

PJT

11.1

10.9

10.9

-0.5

-4.39

31,440

PMS

17.5

17.5

17.5

-0.5

-2.78

1,000

PNC

9.1

8.8

9.1

0

0.00

9,370

PPC

16.7

15.8

16.2

0

0.00

339,950

PRUBF1

4

3.9

4

0.1

2.56

135,760

PVD

66.5

62.5

66.5

2.5

3.91

178,820

PVF

15.8

15

15.7

0.4

2.61

286,560

PVT

15.5

14.6

15.5

0.5

3.33

146,640

RAL

22.4

20.9

21

-0.7

-3.23

24,190

REE

22.5

21.7

22.5

0.9

4.17

250,600

RHC

19.9

19

19.9

0.4

2.05

3,720

RIC

17

16.2

16.5

0.3

1.85

10,100

SAF

22.4

21.4

22.3

0.8

3.72

14,930

SAM

14.4

13.8

14.3

0.4

2.88

184,810

SAV

13.3

12.8

13

0

0.00

7,840

SBT

8

7.7

7.7

-0.2

-2.53

61,030

SC5

19.9

18.8

18.9

-0.8

-4.06

21,380

SCD

14

14

14

0

0.00

40

SDN

17.5

17.1

17.5

-0.5

-2.78

490

SFC

48.5

45.2

48

0.5

1.05

10,970

SFI

34.5

33.3

34

0.1

0.29

9,970

SFN

9.6

9.6

9.6

-0.3

-3.03

830

SGC

10

9.5

9.5

-0.5

-5.00

3,020

SGH

58.5

58.5

58.5

-3

-4.88

220

SGT

22.8

22.8

22.8

1

4.59

670

SHC

18.5

17.9

17.9

-0.9

-4.79

13,510

SJ1

11.4

10.9

10.9

-0.5

-4.39

1,500

SJD

13.8

13.7

13.8

0.1

0.73

4,060

SJS

44.6

42

43.5

-0.3

-0.68

273,610

SMC

19.5

18.5

19

-0.1

-0.52

18,550

SSC

18.4

18.4

18.4

0

0.00

1,200

SSI

27.4

26

26.7

0.1

0.38

598,240

ST8

18.8

17.3

18.8

0.7

3.87

1,680

STB

18.6

18

18.4

0.2

1.10

1,717,550

SZL

57

52.5

52.5

-2

-3.67

4,000

TAC

21.4

20.7

20.8

0.1

0.48

39,280

TCM

9

8.7

8.9

0.1

1.14

28,250

TCR

8.2

7.9

8.2

0

0.00

3,840

TCT

75

74

75

1.5

2.04

370

TDH

27.2

26.1

27.1

1.1

4.23

75,010

TMC

19.2

19.1

19.1

-0.4

-2.05

4,610

TMS

33.6

33.5

33.5

-1.7

-4.83

1,680

TNA

16.8

16

16.8

0.5

3.07

1,510

TNC

9.5

9.1

9.3

0

0.00

19,330

TPC

7.8

7.3

7.3

-0.3

-3.95

36,620

TRA

42

40.3

40.3

-2.1

-4.95

35,160

TRC

23.4

21.6

22.7

0

0.00

67,230

TRI

7.5

7

7

-0.3

-4.11

25,420

TS4

7.6

7.4

7.4

-0.1

-1.33

12,990

TSC

35.5

34

34.4

-0.9

-2.55

42,960

TTC

8.9

8.3

8.3

-0.4

-4.60

12,200

TTF

11.6

11.2

11.6

0.5

4.50

6,900

TTP

16.8

16.2

16.4

0.1

0.61

25,110

TYA

11.3

10.5

11

0

0.00

27,650

UIC

9.9

9.6

9.6

0

0.00

3,270

UNI

13.5

12.7

13.2

0

0.00

3,650

VFC

7.4

7

7.4

0.1

1.37

18,180

VFMVF1

7.2

6.9

7.2

0.2

2.86

66,330

VFMVF4

3.9

3.8

3.8

0

0.00

264,200

VGP

20.4

19.4

19.4

-1

-4.90

260

VHC

20

19.4

19.4

0

0.00

2,320

VHG

6.5

6.3

6.5

0.3

4.84

7,730

VIC

82

78

82

2.5

3.14

40,210

VID

9.3

9.1

9.3

0

0.00

15,060

VIP

10.1

9.9

10.1

0.2

2.02

162,230

VIS

21.5

20.5

21.5

0.7

3.37

38,700

VKP

7.2

6.6

6.6

-0.3

-4.35

16,650

VNA

14.7

14

14.1

-0.6

-4.08

45,260

VNE

6.3

6

6

-0.2

-3.23

22,490

VNM

75.5

70.5

75.5

3.5

4.86

92,390

VNS

17.2

17

17.2

-1

-5.49

14,140

VPK

7.8

7.5

7.8

0.3

4.00

3,710

VPL

94.5

91

94.5

0

0.00

36,770

VSC

53

52

53

2.5

4.95

10,160

VSG

11

10.5

10.5

-0.2

-1.87

2,010

VSH

27.7

26.5

27.7

1.2

4.53

79,710

VTA

6.1

6.1

6.1

-0.3

-4.69

2,540

VTB

14.2

14

14

0

0.00

2,090

VTC

8.5

8.1

8.1

-0.4

-4.71

800

VTO

12.2

11.7

12

0.3

2.56

100,770

ATPVietnam

0 comments: