(ATPvietnam.com) -Được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phiên giao dịch bùng nổ cuối tuần trước, chứng khoán Việt Nam khởi đầu tuần mới tiếp tục khởi sắc với 100% cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE đã tăng giá và hầu hết đều tăng kịch trần.

Cùng hoà chung với diễn biến trên thị trường thế giới trong các phiên vừa qua, chứng khoán toàn cầu phục hồi khá tốt trước những biện pháp nhằm ngăn chặn khủng hoảng tài chính từ khắp nơi, thị trường Việt Nam cũng đã có phiên thứ 2 tăng điểm mạnh mẽ.

Mặt khác yếu tố quan trọng trong nước là việc công bố tình hình kinh tế vĩ mô trong nước tiếp tục có những chuyển biến tích cực khi chỉ số giá tiêu dùng theo những thông tin ban đầu tiếp tục hạ xuống.

Với diễn biến giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam, sau 2 giờ đồng hồ giao dịch khá “buồn chán” bởi lượng giao dịch giảm mạnh trong bối cảnh sức cầu tăng mạnh còn lượng bán ra nhỏ giọt.

Dư mua dày đặc ở các mã cổ phiếu trong suốt phiên giao dịch đã khiến giá chứng khoán không mấy thay đổi, 100% mã cổ phiếu luôn giữ được mức tăng giá kịch trần suốt phiên giao dịch.

Sau 2 đợt giao dịch xác định giá mở cửa và khớp lệnh liên tục, VN-Index giữ nguyên số điểm có được là 20,58 điểm (tương đương tăng 4,68%) lên 459,64 điểm.

Thanh khoản thị trường sụt giảm mạnh trước sức mua lớn đã khiến bên bán ngừng hẳn các lệnh bán ra. Trong đợt 1 chỉ có vỏn vẹn hơn 3,4 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 135,26 tỷ đồng. Kết thúc đợt 2 là đợt sôi động nhất thì khối lượng cũng chỉ tăng gấp đôi với hơn 7 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị là 271,41 tỷ đồng.

Kết thúc đợt 3 và cũng kết thúc phiên giao dịch hôm nay, VN-Index nhích nốt những điểm có thể có trong phiên và tăng mạnh 20,8 điểm (tương đương tăng 4,74%) lên 459,86 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứmg chỉ quỹ được khớp lệnh phiên này giảm mạnh và chỉ đạt gần 7,6 triệu đơn vị với giá trị là 292,24 tỷ đồng. Chỉ bằng 1/3 so với khối lượng và giá trị phiên trước đó.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 162 mã tăng giá trong đó có đến 160 mã tăng hết biên độ cho phép còn lại là 2 mã giảm giá.

2 mã giảm giá phiên này là PVT của Tổng CTCP Vận tải Dầu Khí (-5.900 đồng xuống 17.500 đồng/cp) và SGC của CTCP XNK Sa Giang (-3.600 đồng xuống 18.300 đồng/cp). Tuy nhiên 2 mã này phải điều chỉnh giá trong ngày giao dịch không hưởng quyền để phát hành thêm cổ phiếu (đối với PVT) và phát hành cổ phiếu thưởng (đối với SGC).

Như vậy nếu bỏ qua yếu tố điều chỉnh giá trên thì 2 mã này vẫn tăng kịch trần và đồng nghĩa với việc 100% mã chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE đã tăng giá.

Tăng giá mạnh nhất phiên này (xét về giá trị tuyệt đối), DHG của Dược Hậu Giang tăng mạnh nhất (+6.000 đồng lên 133.000 đồng/cp). 3 mã tăng 5.000 đồng là SJS của Sudico (lên 106.000 đồng/cp), TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (lên 106.000 đồng/cp) và VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl (lên 112.000 đồng/cp).

Khối lượng giao dịch của các cổ phiếu phiên này đều giảm mạnh và không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị. Dẫn đầu là STB của Sacombank (0,76 triệu cp), SAM của Sacom (0,44 triệu cổ phiếu), VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh (0,41 triệu cổ phiếu), FPT của CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT (0,32 triệu cổ phiếu)...

Chi tiết giao dịch ngày 22/9:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

37.1

37.1

37.1

1.7

4.80

11,700

ACL

42.4

42.4

42.4

2

4.95

5,600

AGF

26.5

26.5

26.5

1.2

4.74

790

ALP

15.1

15

15.1

0.7

4.86

1,220

ALT

31.9

31.9

31.9

1.5

4.93

10

ANV

41.6

41.6

41.6

1.9

4.79

250

ASP

14.1

14.1

14.1

0.6

4.44

21,350

BBC

22.3

22.3

22.3

1

4.69

3,990

BBT

5.8

5.8

5.8

0.2

3.57

23,040

BHS

18

18

18

0.8

4.65

510

BMC

103

103

103

4

4.04

830

BMI

29.5

29.5

29.5

1.4

4.98

28,260

BMP

48.8

48.8

48.8

2.3

4.95

730

BPC

13.9

13.9

13.9

0.6

4.51

3,520

BT6

55.5

54

55.5

2.5

4.72

5,160

BTC

36.6

36

36.6

1.7

4.87

12,360

CAN

12.7

12.7

12.7

0.6

4.96

850

CII

34.3

34.3

34.3

1.6

4.89

9,190

CLC

21

20.8

21

1

5.00

45,770

CNT

22.6

22.6

22.6

1

4.63

7,200

COM

35.5

35.5

35.5

1.6

4.72

18,580

CYC

17.4

17.4

17.4

0.8

4.82

620

DCC

15.5

15.5

15.5

0.7

4.73

37,610

DCL

61.5

61

61.5

2.5

4.24

71,690

DCT

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

3,200

DDM

31.6

31.6

31.6

1.5

4.98

132,950

DHA

24.2

24.2

24.2

1.1

4.76

1,790

DHG

133

133

133

6

4.72

36,120

DIC

20.7

20.7

20.7

0.9

4.55

2,570

DMC

71

70

71

3

4.41

40,610

DNP

13.3

13.3

13.3

0.6

4.72

80

DPC

14.2

14.2

14.2

0.6

4.41

10

DPM

57.5

57.5

57.5

2.5

4.55

40,530

DPR

61

61

61

2.5

4.27

110,010

DQC

34.9

34.9

34.9

1.6

4.80

25,340

DRC

35.2

35.2

35.2

1.6

4.76

4,000

DTT

14.2

14.2

14.2

0.6

4.41

26,240

DXP

26.1

26.1

26.1

1.2

4.82

4,620

DXV

12.4

12.4

12.4

0.5

4.20

25,950

FBT

18.4

18.4

18.4

0.8

4.55

20,260

FMC

15.1

15.1

15.1

0.7

4.86

13,520

FPC

22.8

22.6

22.8

1

4.59

11,420

FPT

90.5

90.5

90.5

4

4.62

326,690

GIL

19.4

19.4

19.4

0.9

4.86

1,910

GMC

22.6

22.4

22.6

1

4.63

32,080

GMD

54

54

54

2.5

4.85

4,020

GTA

13.8

13.7

13.8

0.6

4.55

140

HAP

26.5

26.5

26.5

1.2

4.74

6,060

HAS

16.6

16.6

16.6

0.7

4.40

18,640

HAX

25.3

25.3

25.3

1.2

4.98

9,030

HBC

26

26

26

1.2

4.84

33,230

HBD

13.2

13.2

13.2

0.6

4.76

9,110

HDC

35.4

35.4

35.4

1.6

4.73

2,560

HMC

25

25

25

1.1

4.60

12,140

HPG

57.5

57.5

57.5

2.5

4.55

8,480

HRC

47.7

47.7

47.7

2.2

4.84

1,420

HSI

21.3

21.3

21.3

1

4.93

1,100

HT1

17

17

17

0.8

4.94

76,160

HTV

15.6

15.4

15.6

0.7

4.70

117,290

ICF

12.1

12.1

12.1

0.5

4.31

510

IFS

12.6

12.6

12.6

0.6

5.00

23,530

IMP

89.5

89.5

89.5

4

4.68

15,010

ITA

57.5

57.5

57.5

2.5

4.55

95,120

KDC

58

58

58

2.5

4.50

7,030

KHA

16.9

16.9

16.9

0.8

4.97

93,030

KHP

14.4

14.4

14.4

0.6

4.35

236,040

KMR

14.4

14.4

14.4

0.6

4.35

8,310

L10

15.1

15.1

15.1

0.7

4.86

1,710

LAF

22.3

22.3

22.3

1

4.69

12,220

LBM

28.1

28.1

28.1

1.3

4.85

4,600

LGC

43.7

43.7

43.7

2

4.80

5,030

LSS

16.8

16.8

16.8

0.8

5.00

1,900

MAFPF1

5

5

5

0.2

4.17

23,740

MCP

14.8

14.8

14.8

0.7

4.96

1,120

MCV

18

18

18

0.8

4.65

104,520

MHC

15.6

15.6

15.6

0.7

4.70

23,360

MPC

15.7

15.7

15.7

0.7

4.67

2,940

NAV

17.8

17.8

17.8

0.8

4.71

4,220

NHC

45.4

45.4

45.4

2.1

4.85

28,320

NKD

58

58

58

2.5

4.50

1,240

NSC

29.1

29.1

29.1

1.3

4.68

960

NTL

58

58

58

2.5

4.50

11,320

PAC

40.8

40.8

40.8

1.9

4.88

1,880

PET

24.6

24.6

24.6

1.1

4.68

4,120

PGC

14.1

14.1

14.1

0.6

4.44

7,400

PIT

18.9

18.9

18.9

0.9

5.00

2,200

PJT

17

17

17

0.8

4.94

15,460

PMS

23.8

23.8

23.8

1.1

4.85

2,970

PNC

13.3

13.3

13.3

0.6

4.72

100

PPC

29.4

29.4

29.4

1.4

5.00

206,220

PRUBF1

5.1

5.1

5.1

0.2

4.08

62,630

PVD

85.5

85.5

85.5

4

4.91

290,500

PVT

17.5

17.5

17.5

-5.9

-25.21

47,250

RAL

35.5

35.5

35.5

1.6

4.72

1,020

REE

41.2

41.2

41.2

1.9

4.83

144,340

RHC

25.6

24.6

25.6

1.2

4.92

22,880

RIC

20.8

20.8

20.8

0.9

4.52

31,750

SAF

24.9

24.9

24.9

1.1

4.62

5,130

SAM

24.6

24.6

24.6

1.1

4.68

440,920

SAV

15.9

15.9

15.9

0.7

4.61

15,000

SBT

12

12

12

0.5

4.35

37,520

SC5

38.2

38.2

38.2

1.8

4.95

29,430

SCD

22.3

22.3

22.3

1

4.69

26,330

SDN

26.6

25.4

26.6

1.2

4.72

14,720

SFC

47.3

47.3

47.3

2.2

4.88

12,980

SFI

55.5

55.5

55.5

2.5

4.72

8,120

SFN

12.3

12

12.3

0.5

4.24

3,130

SGC

18.3

18.3

18.3

-3.6

-16.44

132,030

SGH

88

88

88

4

4.76

830

SGT

34.9

34.9

34.9

1.6

4.80

11,670

SHC

44.1

44

44.1

2.1

5.00

56,220

SJ1

17.9

16.5

17.9

0.8

4.68

270

SJD

16.3

16.3

16.3

0.7

4.49

7,300

SJS

106

106

106

5

4.95

5,990

SMC

34.3

34.3

34.3

1.6

4.89

23,830

SSC

25

25

25

1.1

4.60

20,250

SSI

56.5

56.5

56.5

2.5

4.63

188,990

ST8

31.9

31.9

31.9

1.5

4.93

2,430

STB

25.4

25.4

25.4

1.2

4.96

766,660

SZL

64

63

63

2

3.28

59,460

TAC

53

53

53

2.5

4.95

1,190

TCM

15

15

15

0.7

4.90

45,480

TCR

14.1

14.1

14.1

0.6

4.44

36,490

TCT

106

106

106

5

4.95

700

TDH

46.4

46.4

46.4

2.2

4.98

230,360

TMC

31.8

31.8

31.8

1.5

4.95

2,050

TMS

43.7

41.7

43.7

2

4.80

5,080

TNA

22.7

22.7

22.7

1

4.61

2,210

TNC

15

15

15

0.7

4.90

21,600

TPC

13.9

13.7

13.9

0.6

4.51

170,840

TRC

61.5

61.5

61.5

2.5

4.24

150,100

TRI

16.4

16.4

16.4

0.7

4.46

350

TS4

14.1

14.1

14.1

0.6

4.44

11,260

TSC

62

62

62

2.5

4.20

297,020

TTC

13.8

13.8

13.8

0.6

4.55

47,520

TTF

24.9

23.8

24.9

1.1

4.62

820

TTP

23.8

23.8

23.8

1.1

4.85

3,800

TYA

17.4

17.4

17.4

0.8

4.82

5,560

UIC

15.5

15.5

15.5

0.7

4.73

18,360

UNI

23.4

23.4

23.4

1.1

4.93

33,600

VFC

16.6

16.6

16.6

0.7

4.40

108,100

VFMVF1

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

8,960

VFMVF4

6.8

6.8

6.8

0.3

4.62

33,410

VGP

26.1

26.1

26.1

1.2

4.82

1,970

VHC

31.3

31.3

31.3

1.4

4.68

3,010

VHG

15.5

15.5

15.5

0.7

4.73

56,370

VIC

86

86

86

4

4.88

1,980

VID

12.6

12.2

12.6

0.6

5.00

270,060

VIP

17.3

17.3

17.3

0.8

4.85

41,010

VIS

31.9

31.8

31.9

1.5

4.93

91,160

VKP

14

14

14

0.6

4.48

82,830

VNA

36.7

36.7

36.7

1.7

4.86

39,580

VNE

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

17,190

VNM

99.5

99.5

99.5

4.5

4.74

31,520

VNS

27.7

27.7

27.7

1.3

4.92

33,740

VPK

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

520

VPL

112

110

112

5

4.67

277,740

VSC

66

66

66

3

4.76

210

VSG

22

22

22

1

4.76

40,040

VSH

30.8

30.8

30.8

1.4

4.76

416,270

VTA

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

4,600

VTB

17.9

17.9

17.9

0.8

4.68

4,640

VTC

15

15

15

0.7

4.90

14,950

VTO

17.9

17.9

17.9

0.8

4.68

47,940

0 comments: