23/9: VN-Index tăng 1,31%, KLGD đạt kỷ lục 38,55 triệu đơn vị

Tuesday, September 23, 2008 |



Thị trường chứng khoán ngày 23/9 tiếp tục chứng kiến phiên giao dịch sôi động với nhiều diễn biến khá ấn tượng trong phiên.

Trước giờ mở cửa, thông tin về thị trường chứng khoán tiếp tục được giới đầu tư quan tâm bởi thời gian gần đây, chứng khoán Việt Nam đã có những phản ứng khá gần với thị trường thế giới cũng là một phần ảnh hưởng tới tâm lý giao dịch trong thời điểm hiện nay.

Giao dịch đợt 1 hôm nay, diễn ra bất ngờ với lượng cung tăng mạnh khi đã có đến hơn 15 triệu đơn vị được giao dịch chỉ trong 30 phút đầu tiên, giá trị là 524,66 tỷ đồng. Trước sức bán ra tăng mạnh, VN-Index đảo chiều giảm nhẹ 4,24 điểm (tương đương giảm 0,92%) xuống còn 455,62 điểm.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, giao dịch khá giằng co. Ngoài việc đánh giá tình hình bên ngoài, yếu tố nội tại cũng được xem là thông tin hỗ trợ đáng kể khi việc công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2008 của cả nước chỉ còn tăng 0,18% và là tháng tăng thấp nhất từ đầu năm tới nay.

Sự chuyển biến khá mạnh diễn ra ở nửa cuối đợt khớp lệnh liên tục khi đến lượt bên mua chiếm ưu thế, cổ phiếu lại đồng loạt đổi màu xanh, VN-Index đã có lúc tăng trên 10 điểm, nhưng kết thúc đợt 2, VN-Index còn tăng 5,95 điểm (tức tăng 1,29%) lên 465,81 điểm.

Khối lượng giao dịch lúc này đã tăng mạnh với gần 35 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị là 1.261,92 tỷ đồng.

Kết thúc đợt 3 và cũng đóng cửa thị trường phiên này, chỉ số VN-Index tiếp tục tăng thêm 6,01 điểm (tương đương tăng 1,31%) lên 465,87 điểm. Đây cũng là phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp của chỉ số này.

Gây ấn tượng mạnh hơn cả là khối lượng giao dịch, cụ thể tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này đạt mức cao nhất từ trước đến nay khi đã có đến hơn 38,55 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 1.390,46 tỷ đồng.

So với khối lượng và giá trị khá thấp phiên trước đó (gần 7,6 triệu đơn vị, giá trị là 293,2 tỷ đồng) thì phiên này cả 2 đại lượng này đều đã tăng khoảng 5 lần.

Phiên này, tình trạng cổ phiếu đồng loạt tăng giá kịch trần như 2 phiên trước đó đã không còn. Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết, đã có 61 mã tăng giá (với 25 mã tăng kịch trần), 22 mã giữ mức giá tham chiếu và 81 mã giảm giá (trong đó cóc 49 mã giảm sàn).

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn phiên này có 2 mã giảm giá là STB của Sacombank (-400 đồng xuống 25.000 đồng/cp) và SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-2.500 đồng xuống 54.000 đồng/cp), 2 mã này đã không đứng vững trước sức bán quá mạnh.

Các cổ phiếu còn lại như DPM của Đạm Phú Mỹ, FPT của Tập đoàn FPT, HPG của Hoà Phát, PPC của Nhiệt điện Phả Lại, PVD của PV Drilling, VIC của Vincom, VPL của Vinpearl JSC, VNM của Vinamilk là các mã tăng giá giúp VN-Index tiếp tục lên điểm trong khi số mã giảm giá là áp đảo hơn.

Khối lượng giao dịch phiên này trong nhóm dẫn đầu vẫn là các mã Blue-chips như STB (4,78 triệu cp), HPG (2,55 triệu cp), DPM (2,06 triệu cp), SAM (2,02 triệu cp), SSI (1,82 triệu cp), VTO (1,43 triệu cp), REE (1,4 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 23/9:
(Đơn vị giá: 1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay điỉu

Khối lượng

ABT

37.1

35.3

35.3

-1.8

-4.85

28,300

ACL

44

40.3

42

-0.4

-0.94

30,230

AGF

27.2

25.2

25.2

-1.3

-4.91

75,450

ALP

15.8

14.5

15.8

0.7

4.64

186,660

ALT

33

32

33

1.1

3.45

1,860

ANV

43.6

41

43.6

2

4.81

193,830

ASP

14.3

13.4

14

-0.1

-0.71

58,000

BBC

23.4

21.2

23.4

1.1

4.93

257,860

BBT

5.8

5.6

5.6

-0.2

-3.45

21,650

BHS

18.5

17.1

18

0

0.00

31,270

BMC

108

104

108

5

4.85

187,860

BMI

30.9

28.1

30.7

1.2

4.07

200,650

BMP

51

46.5

46.5

-2.3

-4.71

86,310

BPC

14

13.5

13.9

0

0.00

17,750

BT6

58

53.5

53.5

-2

-3.60

15,150

BTC

38

34.8

38

1.4

3.83

110

CAN

13.3

12.4

13.2

0.5

3.94

62,090

CII

36

32.6

34.3

0

0.00

185,990

CLC

21.7

20

20

-1

-4.76

11,390

CNT

22.5

21.5

21.5

-1.1

-4.87

28,520

COM

33.8

33.8

33.8

-1.7

-4.79

9,930

CYC

18.2

17

18.2

0.8

4.60

124,490

DCC

15.5

14.8

14.8

-0.7

-4.52

33,440

DCL

58.5

58.5

58.5

-3

-4.88

67,410

DCT

12.9

12

12.2

-0.1

-0.81

299,280

DDM

31.6

30.1

30.1

-1.5

-4.75

192,960

DHA

25

23

25

0.8

3.31

71,540

DHG

139

133

136

3

2.26

72,820

DIC

21

19.7

19.8

-0.9

-4.35

59,170

DMC

71

67.5

68

-3

-4.23

26,600

DNP

13.8

12.7

12.7

-0.6

-4.51

84,970

DPC

14.9

13.5

14.9

0.7

4.93

7,560

DPM

60

55.5

58.5

1

1.74

2,065,620

DPR

62

58.5

62

1

1.64

111,340

DQC

34.9

33.2

33.2

-1.7

-4.87

150,690

DRC

36.9

34.5

36.9

1.7

4.83

89,610

DTT

14.9

13.5

13.5

-0.7

-4.93

13,570

DXP

27

24.8

26.5

0.4

1.53

78,690

DXV

12.5

11.8

11.8

-0.6

-4.84

49,120

FBT

19.3

19

19.3

0.9

4.89

301,080

FMC

15

14.4

14.4

-0.7

-4.64

203,580

FPC

22.8

21.7

22.8

0

0.00

5,400

FPT

95

87

94

3.5

3.87

1,258,580

GIL

20

18.5

18.5

-0.9

-4.64

139,240

GMC

22.9

21.5

21.5

-1.1

-4.87

10,120

GMD

56.5

51.5

55.5

1.5

2.78

178,100

GTA

13.8

13.2

13.3

-0.5

-3.62

23,330

HAP

27.7

25.5

26.5

0

0.00

253,540

HAS

16.6

15.8

15.8

-0.8

-4.82

111,240

HAX

26.2

24.4

25.2

-0.1

-0.40

15,940

HBC

26

24.7

24.7

-1.3

-5.00

73,810

HBD

13

12.6

12.6

-0.6

-4.55

10,900

HDC

36

33.8

36

0.6

1.69

21,970

HMC

25.8

23.9

24.8

-0.2

-0.80

178,610

HPG

60

56

58.5

1

1.74

2,547,580

HRC

50

45.9

50

2.3

4.82

124,630

HSI

21.3

20.3

21

-0.3

-1.41

21,340

HT1

17.5

16.2

16.2

-0.8

-4.71

184,520

HTV

15.9

14.9

14.9

-0.7

-4.49

97,000

ICF

12.5

11.5

11.6

-0.5

-4.13

138,160

IFS

13

12

12.6

0

0.00

42,080

IMP

93.5

93.5

93.5

4

4.47

65,480

ITA

57.5

55

56

-1.5

-2.61

270,990

KDC

58

55.5

56.5

-1.5

-2.59

209,710

KHA

16.9

16.1

16.1

-0.8

-4.73

45,860

KHP

13.9

13.7

13.7

-0.7

-4.86

260,390

KMR

14.8

13.7

13.7

-0.7

-4.86

131,790

L10

15.8

14.4

15.7

0.6

3.97

18,920

LAF

23.4

21.2

23

0.7

3.14

154,100

LBM

29.5

27

27.9

-0.2

-0.71

260,590

LGC

42.5

41.6

41.6

-2.1

-4.81

26,740

LSS

17.5

16

16

-0.8

-4.76

136,230

MAFPF1

5

4.8

5

0

0.00

46,240

MCP

14.8

14.1

14.8

0

0.00

33,500

MCV

17.7

17.1

17.1

-0.9

-5.00

232,340

MHC

15.5

14.9

14.9

-0.7

-4.49

188,740

MPC

16.4

15

16.4

0.7

4.46

769,840

NAV

18.2

17

17.1

-0.7

-3.93

85,100

NHC

45.4

43.2

44

-1.4

-3.08

17,680

NKD

59

55.5

56.5

-1.5

-2.59

14,300

NSC

30

29

29.5

0.4

1.37

58,290

NTL

60.5

56

60

2

3.45

287,810

PAC

42.8

42.7

42.8

2

4.90

104,100

PET

25.8

23.5

23.5

-1.1

-4.47

394,900

PGC

14.6

13.4

14.1

0

0.00

168,450

PIT

19.6

18

18.2

-0.7

-3.70

69,020

PJT

17

16.2

16.2

-0.8

-4.71

73,800

PMS

23.8

22.7

23.8

0

0.00

1,550

PNC

13.7

13.3

13.6

0.3

2.26

5,450

PPC

30.8

29.4

30.8

1.4

4.76

506,260

PRUBF1

5.1

4.9

5

-0.1

-1.96

135,710

PVD

89.5

85.5

89.5

4

4.68

650,200

PVT

18.3

17.5

18.3

0.8

4.57

841,480

RAL

37.2

35

37

1.5

4.23

76,380

REE

43.2

39.2

41.2

0

0.00

1,405,150

RHC

25.5

24.4

24.4

-1.2

-4.69

6,300

RIC

21.7

19.8

21.7

0.9

4.33

40,270

SAF

24.9

23.7

23.7

-1.2

-4.82

9,860

SAM

25.7

23.4

23.8

-0.8

-3.25

2,022,200

SAV

16.3

15.2

15.9

0

0.00

40,050

SBT

12.6

11.6

12.2

0.2

1.67

807,040

SC5

38

36.3

36.3

-1.9

-4.97

153,870

SCD

22.3

21.3

22

-0.3

-1.35

3,210

SDN

27.8

25.3

25.3

-1.3

-4.89

1,810

SFC

49.6

45.2

45.2

-2.1

-4.44

12,360

SFI

58

53

57.5

2

3.60

165,540

SFN

12.8

12

12.8

0.5

4.07

12,130

SGC

18.3

17.4

18.3

0

0.00

13,750

SGH

92

92

92

4

4.55

4,230

SGT

36.6

34.9

35.8

0.9

2.58

267,980

SHC

46.2

42

44.1

0

0.00

19,130

SJ1

18.7

17.9

17.9

0

0.00

1,460

SJD

16.3

15.5

15.5

-0.8

-4.91

87,370

SJS

111

101

106

0

0.00

289,960

SMC

35

32.7

34.2

-0.1

-0.29

92,670

SSC

26

24

25.5

0.5

2.00

40,060

SSI

58

54

54

-2.5

-4.42

1,822,110

ST8

33.4

33.3

33.3

1.4

4.39

21,490

STB

26.5

24.5

25

-0.4

-1.57

4,780,250

SZL

60

60

60

-3

-4.76

5,830

TAC

55

50.5

52

-1

-1.89

226,280

TCM

15

14.3

14.3

-0.7

-4.67

245,600

TCR

14.8

13.5

14.2

0.1

0.71

40,060

TCT

111

103

109

3

2.83

33,570

TDH

47.5

44.1

44.1

-2.3

-4.96

130,720

TMC

33.1

30.4

32

0.2

0.63

30,580

TMS

42

41.6

41.6

-2.1

-4.81

11,210

TNA

22.9

21.6

21.7

-1

-4.41

21,980

TNC

15.5

14.3

15

0

0.00

142,660

TPC

13.7

13.3

13.3

-0.6

-4.32

40,470

TRC

64.5

62.5

64.5

3

4.88

159,180

TRI

17.2

16.5

17.2

0.8

4.88

45,430

TS4

14.8

14.7

14.8

0.7

4.96

89,290

TSC

63.5

59

62

0

0.00

81,690

TTC

13.8

13.2

13.2

-0.6

-4.35

22,250

TTF

26.1

23.8

24.9

0

0.00

156,640

TTP

24.9

22.8

24.8

1

4.20

465,470

TYA

18.2

17.5

18.2

0.8

4.60

386,510

UIC

15.5

14.8

14.8

-0.7

-4.52

101,450

UNI

24.3

22.3

24

0.6

2.56

92,330

VFC

16.5

15.8

15.8

-0.8

-4.82

41,590

VFMVF1

11.8

10.9

11.7

0.3

2.63

871,240

VFMVF4

6.9

6.5

6.7

-0.1

-1.47

204,210

VGP

27.4

26.9

27.4

1.3

4.98

41,070

VHC

32.8

32.5

32.8

1.5

4.79

143,540

VHG

16

14.8

14.9

-0.6

-3.87

67,940

VIC

90

87

90

4

4.65

82,530

VID

12.6

12

12

-0.6

-4.76

210,460

VIP

18.1

16.5

17.3

0

0.00

1,196,070

VIS

33.3

30.4

33.3

1.4

4.39

58,920

VKP

13.8

13.3

13.3

-0.7

-5.00

158,970

VNA

38

34.9

36

-0.7

-1.91

425,830

VNE

12.8

11.8

12.3

0

0.00

304,940

VNM

104

95

102

2.5

2.51

243,000

VNS

27.7

26.4

26.4

-1.3

-4.69

91,100

VPK

11.4

10.9

11.4

0

0.00

24,400

VPL

117

113

117

5

4.46

222,590

VSC

69

69

69

3

4.55

81,780

VSG

21.9

20.9

20.9

-1.1

-5.00

42,210

VSH

32

29.5

30.7

-0.1

-0.32

335,710

VTA

11.7

10.9

11.7

0.3

2.63

33,100

VTB

18.3

17.1

18.2

0.3

1.68

4,920

VTC

15.7

14.5

14.5

-0.5

-3.33

11,160

VTO

18.5

17.1

17.1

-0.8

-4.47

1,434,940

ATPVietnam

0 comments: