15/10: Giao dịch tăng mạnh, VN-Index tiếp tục tăng thêm hơn 2%

Wednesday, October 15, 2008 |

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có phiên giao dịch khá sôi động với diễn biến khá kịch tính và chung cuộc VN-Index vẫn tiếp tục tăng điểm phiên thứ 2 liên tiếp trong tuần này.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, với đà tăng mạnh phiên trước đó khi 100% cổ phiếu tăng giá đã tiếp tục là lực đẩy tốt cho phiên này và trong đợt 1 hôm nay, cổ phiếu tăng giá vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn so với nhưng mã quay đầu giảm giá.

Kết thúc giao dịch đợt 1, VN-Index tăng 10,53 điểm (tương đương tăng 2,7%) lên sát ngưỡng 400 điểm đã mất trước đó ít ngày. Giao dịch là điều đáng lưu ý với khối lượng tăng vọt lên gần 10 triệu đơn vị, giá trị là 308,5 tỷ đồng.

Sang đến đợt khớp lệnh liên tục, thông tin thiếu sự hỡ trợ từ phía bên ngoài là việc các thị trường chứng khoán trong khu vực Châu Á đã đảo chiều đi xuống và trước đó là thị trường Mỹ cũng không mấy khả quan khi lại đế mất điểm trong phiên giao dịch rạng sáng nay theo giờ Việt Nam.

Với diễn biến bên ngoài đồng thời lượng cung tăng mạnh đã khiến bên mua hơi chùng xuống, VN-Index theo đó cũng dần tụt lùi và đã có lúc về gần với ngưỡng điểm đóng cửa phiên hôm qua.

Tưởng chừng VN-Index sẽ không giữ nổi số điểm có được trong đợt 1 thì nửa cuối đợt 2, sức cầu tăng trở lại giao dịch tiếp tục sôi động, VN-Index lại dần lấy lại được vị thế của mình và kết thúc đợt 2, chỉ số này tăng trở lại 8,95 điểm (tương đương tăng 2,3%) lên 398,28 điểm.

Khối lượng giao dịch tiếp tục tăng mạnh với gần 23 triệu đơn vị được chuyển nhượng khi kết thúc 75 phút khớp lệnh liên tục, giá trị giao dịch đạt 699,1 tỷ đồng.

Xu hướng tăng điểm này được giữ đến hết giao dịch, VN-Index vẫn giữ được sắc xanh khi chung cuộc tăng thêm 7,82 điểm (tương đương tăng 2,01%) lên 397,15 điểm.

Khối lượng giao dịch qua khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này tăng vọt trước lượng đặt bán tăng mạnh, trái ngược hoàn toàn với phiên trước đó khi mà sức cầu tăng mạnh lấn át mọi ý định bán ra tại thời điểm đó.

Cụ thể, đã có hơn 24,78 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị đạt 752,17 tỷ đồng. Như vậy so với hơn 8,2 triệu đơn vị và giá trị 277 tỷ đồng thì khối lượng và giá trị giao dịch phiên này đã tăng xấp xỉ 3 lần.

Về thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết, phiên này vẫn có 128 mã tăng giá (với 68 mã tăng kịch trần), 8 mã giữ mức tham chiếu và còn lại 28 mã giảm giá (trong đó có 13 mã giảm giá sàn).

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn HOSE đóng góp tích cực vào mức tăng của VN-Index ngoại trừ SSI của Chứng khoán Sài Gòn giảm nhẹ (-300 đồng xuống 40.500 đồng/cp) thì các mã còn lại đều tăng giá với 5 mã tăng trần.

Các mã tăng trần nhóm này gồm: FPT của CTCP Dầu tư Phát triển Công nghệ FPT (+3.500 đồng lên 75.000 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (+2.500 đồng lên 54.000 đồng/cp), PVD của PV Drilling (+4.000 đồng lên 85.500 đồng/cp), STB của Sacombank (+1.000 đồng lên 22.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (+2.000 đồng lên 42.800 đồng/cp).

Trong khi đó nhóm cổ phiếu giảm giá đã ảnh hưởng khá lớn đến mức tăng thị trường phiên này như SJS của Sudico, NKD của Kinh Đô Miền Bắc, TAC của Dầu Tường An, KDC của Kinh Đô, ITA của Itaco, BMI của Bảo Minh... những cổ phiếu có khối lượng niêm yết khá lớn này đều giảm sàn phiên này.

Về khối lượng khớp lệnh, các mã cổ phiếu quen thuộc đã trở lại những vị trí đầu: STB (3,77 triệu cp), SSI (1.66 triệu cp), SAM của Sacom (1,62 triệu cp), DPM (1,36 triệu cp), HPG (1,12 triệu cp), VTO của Vận tải Xăng dầu VITACO (0,79 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 15/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

33.2

31.9

32.9

1

3.13

40,690

ACL

36.4

36

36.3

1.6

4.61

32,440

AGF

22.7

21

22.6

0.7

3.20

23,990

ALP

12.2

11.3

12

0.2

1.69

44,190

ALT

30.2

27.9

27.9

-1.3

-4.45

4,150

ANV

31.8

30.9

31.8

-0.7

-2.15

217,830

ASP

12.9

12.7

12.9

0.6

4.88

68,190

BBC

18.7

17.1

18.7

0.8

4.47

114,710

BBT

5.9

5.9

5.9

0.2

3.51

32,290

BHS

16

15.3

15.3

-0.8

-4.97

53,370

BMC

99

95

99

4.5

4.76

126,480

BMI

22.5

21.4

21.4

-1.1

-4.89

23,030

BMP

39.4

35.8

39.4

1.8

4.79

62,540

BPC

13.9

13.3

13.3

-0.6

-4.32

1,100

BT6

59.5

56

56

-2

-3.45

17,450

BTC

33.1

33.1

33.1

0.1

0.30

30

CAN

12.8

12.4

12.8

0.5

4.07

14,350

CII

27

27

27

1.2

4.65

77,390

CLC

18.6

17.9

18.4

0.6

3.37

7,610

CNT

16.4

15.6

16.2

-0.2

-1.22

34,100

COM

32.3

30.8

32.3

1.5

4.87

4,420

CYC

15

14.3

15

0.7

4.90

29,390

DCC

13.2

13

13.2

0.6

4.76

27,350

DCL

55.5

55

55.5

2.5

4.72

39,280

DCT

11.4

10.9

11.4

0.1

0.88

64,110

DDM

19.9

19.4

19.9

0.9

4.74

101,560

DHA

20.2

19

20

0.1

0.50

124,240

DHG

123

116

116

-3

-2.52

18,980

DIC

17

16.2

17

0.8

4.94

70,270

DMC

58.5

58

58.5

2.5

4.46

24,630

DNP

11.5

11

11.5

0.5

4.55

19,700

DPC

14

14

14

0.1

0.72

2,450

DPM

54

51

54

2.5

4.85

1,369,940

DPR

60.5

56

56.5

-2

-3.42

53,290

DQC

24.1

22.4

23.9

0.5

2.14

119,380

DRC

31.5

29.4

31.4

0.5

1.62

27,440

DTT

12.3

12.3

12.3

0.4

3.36

3,800

DXP

28.6

27.3

28.6

1.3

4.76

78,760

DXV

9.8

9.8

9.8

0.4

4.26

40,780

FBT

17.9

16.4

17.9

0.7

4.07

98,790

FMC

13.8

13.5

13.8

0.6

4.55

65,410

FPC

24

23.6

23.6

0

0.00

210

FPT

75

72

75

3.5

4.90

620,510

GIL

17.2

16.5

17.2

0.7

4.24

33,050

GMC

17.7

17.4

17.4

0.5

2.96

3,550

GMD

43.2

41.2

42

-1.2

-2.78

204,030

GTA

12.9

12.1

12.1

-0.5

-3.97

2,760

HAP

23.2

22.1

23.2

1.1

4.98

154,260

HAS

13.8

13.2

13.8

0.6

4.55

18,940

HAX

22.3

21.5

22.3

0.8

3.72

9,050

HBC

19

18.2

19

-0.1

-0.52

179,170

HBD

12.3

12

12

0.1

0.84

5,700

HDC

25.3

24

24

-0.9

-3.61

87,800

HMC

19.4

18.4

19.4

0.8

4.30

87,010

HPG

42.8

40

42.8

2

4.90

1,123,280

HRC

40.8

40.6

40.6

-2.1

-4.92

53,440

HSI

18.3

17.8

17.8

0.1

0.56

35,350

HT1

15.7

15.2

15.7

0.7

4.67

99,810

HTV

11.5

10.6

11.5

0.4

3.60

207,060

ICF

10.5

10

10.5

0.3

2.94

48,580

IFS

11.3

10.3

10.3

-0.5

-4.63

62,470

IMP

92

85.5

85.5

-2.5

-2.84

15,070

ITA

36

34.2

34.2

-1.7

-4.74

316,210

KDC

40

37.3

37.3

-1.9

-4.85

168,830

KHA

13.2

12.5

13.2

0.6

4.76

77,720

KHP

13.3

12.6

12.8

-0.2

-1.54

66,040

KMR

9.9

9.2

9.9

0.3

3.13

119,790

L10

13.7

12.8

12.8

-0.3

-2.29

7,770

LAF

17

15.7

17

0.8

4.94

109,410

LBM

22.8

20.9

22.8

0.1

0.44

137,850

LGC

24.5

23.5

24.5

0

0.00

11,910

LSS

16

14.9

15.8

0.4

2.60

23,240

MAFPF1

5

4.7

5

0.1

2.04

24,460

MCP

14.5

13.9

14.5

0.6

4.32

14,780

MCV

13.4

12.6

13.3

0.2

1.53

108,060

MHC

12

11.5

12

0.5

4.35

111,910

MPC

12.6

11.7

12.6

0.6

5.00

246,530

NAV

15.6

14.9

15.6

0.7

4.70

61,710

NHC

38.6

35

38.6

-3.4

-8.10

31,370

NKD

39.6

39.6

39.6

-2

-4.81

27,760

NSC

29.6

27.3

29

0.3

1.05

47,830

NTL

39.7

37.9

39.7

1.8

4.75

110,910

PAC

44.9

42.7

42.7

-1.2

-2.73

61,300

PET

20.2

19.3

20.2

0.9

4.66

267,270

PGC

13.3

13

13.3

0.6

4.72

95,880

PIT

17.7

16.5

17.7

0.6

3.51

42,590

PJT

14.4

13.8

14.4

0.6

4.35

33,970

PMS

20.1

19.5

20

0.8

4.17

4,110

PNC

11.7

11.5

11.7

0.5

4.46

9,260

PPC

29.1

26.5

28

0.2

0.72

554,010

PRUBF1

4.5

4.3

4.5

0.2

4.65

311,800

PVD

85.5

83

85.5

4

4.91

566,680

PVT

19.9

19

19.9

0.9

4.74

361,490

RAL

35.2

34

35

1.4

4.17

23,310

REE

30.9

28.6

30.5

0.4

1.33

520,070

RHC

21.9

20.5

21.8

0.3

1.40

15,130

RIC

17

16.2

16.2

0

0.00

39,740

SAF

21.4

20.5

21

0.6

2.94

5,930

SAM

19.5

18.6

19.5

0.9

4.84

1,620,920

SAV

13.9

13.6

13.9

0.3

2.21

3,860

SBT

10.6

10.2

10.6

0.5

4.95

365,060

SC5

30.2

28.8

30.2

1.4

4.86

221,490

SCD

18.9

17.2

17.2

-0.9

-4.97

1,660

SDN

20.5

19

20.5

0.6

3.02

450

SFC

37.7

37.7

37.7

-1.9

-4.80

430

SFI

50

46

47.9

0.1

0.21

96,780

SFN

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

2,500

SGC

13.6

13.5

13.6

0.6

4.62

22,470

SGH

88

88

88

1

1.15

50

SGT

28.6

28.4

28.5

1

3.64

85,290

SHC

43.4

41.5

43

1.3

3.12

63,010

SJ1

16.2

16.2

16.2

0

0.00

1,000

SJD

16.3

16

16.3

0.4

2.52

32,460

SJS

68

67

67

-3.5

-4.96

242,050

SMC

25.9

24

25.9

1

4.02

61,140

SSC

20.8

20.1

20.8

0.9

4.52

27,580

SSI

41

38.8

40.5

-0.3

-0.74

1,663,810

ST8

30.2

29

29.5

0.7

2.43

5,810

STB

22.5

21.8

22.5

1

4.65

3,776,850

SZL

51.5

51

51.5

2.4

4.89

18,900

TAC

40.5

38.3

38.3

-2

-4.96

189,710

TCM

11.3

11

11.3

0.5

4.63

148,170

TCR

11.2

11.2

11.2

-0.5

-4.27

13,990

TCT

96

95

96

4.5

4.92

14,930

TDH

33

30.5

32

-0.1

-0.31

178,990

TMC

30.1

29.1

30.1

1.4

4.88

16,560

TMS

41

38.3

38.3

-1.8

-4.49

5,180

TNA

20.3

19.5

20.3

0.9

4.64

7,330

TNC

14.2

13.4

13.4

-0.3

-2.19

96,350

TPC

9

8.4

8.8

0

0.00

124,230

TRC

50.5

46.9

48

-1.3

-2.64

96,620

TRI

14.4

14

14.4

0.6

4.35

6,940

TS4

12.4

11.9

12.3

0.4

3.36

35,250

TSC

55

55

55

2.5

4.76

420

TTC

11.1

10.7

11.1

0.4

3.74

30,020

TTF

22.5

22

22.5

1

4.65

37,010

TTP

20.8

19.9

20.8

0.9

4.52

188,330

TYA

16.2

15.5

16.2

0.7

4.52

140,580

UIC

12.7

12.1

12.7

0.6

4.96

74,910

UNI

17.1

16.4

16.5

0.1

0.61

49,350

VFC

11

10.7

11

0.5

4.76

119,740

VFMVF1

10.2

9.8

10.2

0.4

4.08

462,380

VFMVF4

5.8

5.5

5.8

0.2

3.57

234,940

VGP

24.4

24.4

24.4

1.1

4.72

8,260

VHC

24.5

24

24.5

1.1

4.70

3,790

VHG

12

11.2

11.5

-0.2

-1.71

98,910

VIC

89

86

88

2

2.33

85,490

VID

11.2

10.7

10.9

-0.1

-0.91

103,820

VIP

15.7

14.8

15.7

0.7

4.67

412,140

VIS

24.3

24.3

24.3

1.1

4.74

59,000

VKP

10

9.2

10

0.4

4.17

137,540

VNA

31.5

29.1

31.3

0.9

2.96

134,010

VNE

10.5

10

10.3

0

0.00

324,650

VNM

91

89

89.5

0

0.00

309,380

VNS

22.2

21.4

21.5

0.1

0.47

71,120

VPK

10.6

10.1

10.1

-0.2

-1.94

11,000

VPL

99

97.5

98

2

2.08

77,440

VSC

70

69

70

3

4.48

55,470

VSG

15.8

15.4

15.8

0.7

4.64

12,680

VSH

29.7

28.5

29.2

0.9

3.18

319,270

VTA

10.2

10

10.1

0.2

2.02

9,140

VTB

17.5

16.5

17.5

0.2

1.16

2,600

VTC

13.2

12.9

13

0.4

3.17

2,950

VTO

16.1

15.2

16.1

0.7

4.55

789,060

ATPVietnam

0 comments: