21/10: VN-Index tăng trở lại 2,46% lên sát 380 điểm

Tuesday, October 21, 2008 |

Chỉ cận kề ngưỡng điểm thấp nhất kể từ đầu năm được thiết lập trong tháng 6 vừa qua vài điểm ít ỏi, phiên giao dịch sáng nay, chỉ số VN-Index đã tạm thời tạo được khoảng cách an toàn khi đã tăng trở lại.

Có thể nhận thấy thông tin kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiếp tục có những tín hiệu khả quan: chính sách tiền tệ đã nới rộng sau những quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 10 tại Tp Hồ Chí Minh đã giảm xuống, ... và đây cũng là tín hiệu lạc quan cho cả nước, giá xăng dầu dù không giảm nhiều như kỳ vọng nhưng cũng là yếu tố được đánh giá hỗ trợ thị trường...

Trong khi đó sau thời gian khá dài đồng hành cùng chứng khoán thế giới, phiên giao dịch sáng nay, chứng khoán Việt Nam cũng được hỗ trợ từ việc thị trường Mỹ tăng điểm mạnh trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay giờ VN, trong khi đó lúc này tại trường khu vực Châu Á, sắc xanh vẫn tiếp tục xuất hiện ở nhiều thị trường chủ chốt.

Với những thông tin như vậy, mở cửa phiên giao dịch sáng nay cổ phiếu đã tăng giá chiếm phần lớn trên bảng giao dịch điện tử trước sức cầu tăng lên rõ rệt, VN-Index kết thúc đợt 1 này tăng ngay 8,73 điểm (tương đương tăng 2,35%) lên 379,53 điểm.

Khối lượng trong đợt 1 đã tăng mạnh với hơn 5,5 triệu đơn vị được giao dịch giá trị tương ứng là 155,85 tỷ đồng.

Nửa đầu của đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa thị trường bất ngờ diễn biến chậm lại bởi VN-Index dần đi lùi bởi những cổ phiếu vốn hoá lớn chỉ tăng nhẹ trong đó một số mã xuống giá. Tuy nhiên kết thúc đợt 2, VN-Index vẫn có kết quả khả quan với mức tăng 7,57 điểm (tương đương tăng 2,04%) lên 378,37 điểm.

Những lệnh vội vã cuối cùng trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa đã giúp VN-Index chung cuộc tăng khá mạnh 9,14 điểm (tương đương tăng 2,46%) lên 379,94 điểm. Như vậy phiên trước VN-Index “đe doạ” phà đáy thì phiên này đã tạo được khoảng cách tạm thời khá an toàn trước ngưỡng tâm lý khá quan trong này.

Thanh khoản của thị trường được cải thiện rõ trước sức mua đã tăng lên khá nhiều, cụ thể đã có hơn 15,76 triệu đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị là 464,47 tỷ đồng. Như vậy cả khối lượng và giá trị phiên này đều tăng khoảng 50% so với phiên giao dịch hôm qua.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có đến 123 mã tăng giá (trong đó có 43 mã tăng giá kịch trần), 14 mã giữ mức tham chiếu và 27 mã giảm giá (trong đó có 13 mã giảm sàn).

Biến động của VN-Index trong phiên phụ thuộc vào mức tăng giảm của nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn, kết quả đợt 3, chỉ số tăng mạnh nhất cũng một phần mã cổ phiếu SSI của Chứng khoán Sài Gòn kịp tăng giá trở lại cùng với đó là VNM của Vinamilk.

Như vậy 10 mã cổ phiếu ảnh hưởng lớn đến thị trường phiên này đều đã tăng giá cho dù một số mã tăng chỉ tăng nhẹ như PPC của Nhiệt điện Phả Lại (+300 đồng lên 25.000 đồng/cp), SSI (+200 đồng lên 35.000 đồng/cp), VNM (+1.500 đồng lên 83.000 đồng/cp), VIC (+2.500 đồng lên 82.000 đồng/cp)...

Có 3 mã tăng giá trần nhóm này là STB của Sacombank (+1.000 đồng lên 22.400 đồng/cp), FPT của CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT (+3.500 đồng lên 78.000 đồng/cp) và PDV của PV Drilling (+3.500 đồng lên 82.000 đồng/cp).

Nhóm cổ phiếu giảm giá có một số mã đáng chý ý như SJS của Sudico, NKD của Kinh Đô miền Bắc, TSC của Vật tư Kỹ thuật NN Cần Thơ, TAC của Dầu Tường An, ANV của Nam Việt, và nhóm cổ phiếu ngành cao su của DRC, HRC, TRC, DPR.

Thị trường sôi động thì các mã cổ phiếu BLue-chips vẫn là các mã được giao dịch nhiều nhất như: STB (2,48 triệu cp), SSI (1,19 triệu cp), DPM (0,89 triệu cp), ITA (0,85 triệu cp), SAM (0,55 triệu cp), HPG (0,44 triệu cp), FPT (0,41 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 21/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

31.4

30.4

30.5

0.1

0.33

17,990

ACL

36.9

36

36.7

1.1

3.09

4,230

AGF

21

20.1

21

0.4

1.94

12,000

ALP

11.8

11.4

11.6

0.1

0.87

38,480

ALT

29.5

28.1

29.5

0

0.00

8,430

ANV

27.2

26.1

26.1

-1.3

-4.74

70,040

ASP

12.8

12.3

12.8

0.6

4.92

32,600

BBC

17.3

17

17.3

0.2

1.17

117,270

BBT

7

7

7

0.3

4.48

32,300

BHS

15

14.4

15

0.7

4.90

11,150

BMC

96

93

94

0.5

0.53

54,820

BMI

21.4

19.5

21.4

1

4.90

7,250

BMP

37.6

37

37.6

1.7

4.74

32,350

BPC

12.6

12

12.6

0

0.00

4,010

BT6

56.5

55

56

2

3.70

7,640

BTC

31.5

28.5

31.5

1.5

5.00

310

CAN

12.4

11.8

12.1

0.1

0.83

5,380

CII

27

26.5

26.8

0.6

2.29

58,460

CLC

17.8

17.8

17.8

0.8

4.71

510

CNT

15.1

14

14.5

-0.2

-1.36

42,390

COM

33.6

32.5

33.6

1.6

5.00

5,060

CYC

17.2

17.2

17.2

0.8

4.88

4,730

DCC

12.9

12.9

12.9

0.6

4.88

20,610

DCL

55.5

53.5

53.5

-1.5

-2.73

22,240

DCT

10.9

10.6

10.8

0.1

0.93

34,440

DDM

22.8

20.9

21.8

-0.2

-0.91

143,220

DHA

20.8

20

20.8

0.9

4.52

78,190

DHG

116

114

115

3

2.68

29,220

DIC

19.2

18.3

19.1

0.8

4.37

82,150

DMC

63

59

62

0

0.00

46,670

DNP

11.6

11.5

11.6

0.5

4.50

17,910

DPC

12.7

12.1

12.7

0

0.00

8,200

DPM

52.5

51

52

2

4.00

889,860

DPR

47.2

47

47

-2.4

-4.86

136,550

DQC

21.8

20.9

21

0.1

0.48

56,290

DRC

27.1

25.8

25.8

-1.3

-4.80

41,710

DTT

12.9

12.1

12.1

-0.6

-4.72

1,010

DXP

28.8

27.5

28

0.5

1.82

39,350

DXV

9.7

9.5

9.7

0.4

4.30

21,570

FBT

18

17.4

18

0.1

0.56

128,800

FMC

13.5

13.2

13.5

0.3

2.27

6,900

FPC

20.4

20.4

20.4

-1

-4.67

260

FPT

78

74.5

78

3.5

4.70

413,160

GIL

16.8

16.5

16.5

0.5

3.13

24,950

GMC

16.4

16

16.4

0.7

4.46

5,840

GMD

42

40.2

41.8

0

0.00

121,450

GTA

12

11.4

12

0

0.00

510

HAP

23.9

22.7

23.9

1.1

4.82

107,530

HAS

13.5

13

13.5

0.5

3.85

12,250

HAX

21.9

21.9

21.9

1

4.78

1,110

HBC

18

17.6

17.6

-0.8

-4.35

163,490

HBD

13

12.5

12.9

0.4

3.20

2,310

HDC

23.9

23.1

23.9

1.1

4.82

81,790

HMC

18.4

17.5

18.4

0.4

2.22

95,520

HPG

41.5

40.3

41.5

1.2

2.98

443,500

HRC

33.2

33.2

33.2

-1.7

-4.87

39,790

HSI

17

16.2

16.6

0.1

0.61

15,390

HT1

16

15.5

16

0.5

3.23

43,540

HTV

12

11.8

12

0.5

4.35

41,940

ICF

10

9.7

10

0.3

3.09

23,660

IFS

11

10.3

10.3

-0.4

-3.74

7,810

IMP

86.5

83

83

0.5

0.61

37,070

ITA

30.8

30

30.8

1.4

4.76

853,640

KDC

36.9

36

36.9

1.7

4.83

79,670

KHA

12.7

12.1

12.5

0.3

2.46

21,680

KHP

11.8

11.3

11.6

0.3

2.65

97,160

KMR

9

8.7

9

0.1

1.12

62,360

L10

13.7

13.7

13.7

0.6

4.58

4,600

LAF

16.5

16

16.5

0.5

3.13

48,370

LBM

25.7

25

25.7

1.2

4.90

62,220

LGC

26

25

25

0.2

0.81

61,520

LSS

15.2

15.2

15.2

0.5

3.40

15,530

MAFPF1

4.7

4.4

4.7

0.1

2.17

56,020

MCP

14.3

14

14

0.3

2.19

1,400

MCV

12.7

12.4

12.5

0.1

0.81

27,690

MHC

13.8

13

13.4

0

0.00

48,770

MPC

14.1

13.4

13.6

0.1

0.74

248,400

NAV

14.9

14.5

14.9

0.4

2.76

34,920

NHC

44.3

44.3

44.3

2.1

4.98

10,760

NKD

33.5

32.5

33.5

-0.7

-2.05

85,730

NSC

30

29

30

1

3.45

60,140

NTL

43

39.5

43

1.5

3.61

42,250

PAC

43.9

43.9

43.9

1

2.33

13,210

PET

19.9

19.4

19.8

0.8

4.21

84,620

PGC

12.7

12.1

12.6

0.5

4.13

23,680

PIT

17

16.6

17

0.4

2.41

38,970

PJT

14.5

14

14.4

0.4

2.86

11,810

PMS

19

17.2

19

0.9

4.97

6,020

PNC

11.2

10.7

10.7

0

0.00

330

PPC

25.4

23.8

25

0.3

1.21

264,380

PRUBF1

4.5

4.4

4.5

0.1

2.27

83,530

PVD

82

81

82

3.5

4.46

159,230

PVT

21

20.1

21

1

5.00

258,490

RAL

33.8

33.5

33.8

0

0.00

20,920

REE

28

27

28

1.3

4.87

287,930

RHC

20.5

19

19.2

-0.8

-4.00

27,270

RIC

17.5

16

17

0.3

1.80

9,500

SAF

23.2

22.1

23.2

1.1

4.98

2,950

SAM

18.4

17.8

18.4

0.3

1.66

549,150

SAV

13.3

12.9

12.9

-0.3

-2.27

2,700

SBT

10.5

10

10.3

0.1

0.98

132,460

SC5

31

29.5

31

1.4

4.73

78,240

SCD

18.1

18

18.1

0.8

4.62

2,160

SDN

22.3

20.9

20.9

-1.1

-5.00

660

SFC

39.4

39.4

39.4

1.4

3.68

150

SFI

48.3

47.2

48.3

2.3

5.00

53,350

SFN

12.4

11.5

12.4

0.3

2.48

4,570

SGC

15

14

14.3

0

0.00

15,820

SGH

84

84

84

-4

-4.55

570

SGT

27.8

26.1

27.5

0.5

1.85

8,010

SHC

37

36.9

36.9

-1.9

-4.90

47,670

SJ1

17.3

16.5

16.6

0.1

0.61

7,590

SJD

16

15.5

15.7

0.3

1.95

42,660

SJS

61

58

59

-2

-3.28

219,550

SMC

27

26.4

26.5

0

0.00

37,780

SSC

23.9

23.7

23.9

1.1

4.82

16,530

SSI

35

33.1

35

0.2

0.57

1,193,010

ST8

33.9

33

33.1

0.6

1.85

9,140

STB

22.4

21.7

22.4

1

4.67

2,482,370

SZL

61.5

59

61.5

2.5

4.24

41,040

TAC

33.6

33.6

33.6

-1.7

-4.82

195,910

TCM

11

10.6

10.9

0.4

3.81

54,090

TCR

11.4

11

11.3

0.3

2.73

6,100

TCT

97.5

90.5

95.5

2.5

2.69

7,370

TDH

28

26.3

28

0.5

1.82

215,110

TMC

30.8

29

29.3

-1.1

-3.62

11,870

TMS

40.8

39.5

39.5

0

0.00

740

TNA

20.4

19.7

20.4

0.7

3.55

9,370

TNC

12

11.4

11.6

-0.2

-1.69

57,910

TPC

8.5

8.2

8.4

0.1

1.20

46,780

TRC

39.3

39.3

39.3

-2

-4.84

156,160

TRI

14

13

13.2

-0.4

-2.94

22,790

TS4

11.8

11.7

11.7

-0.6

-4.88

66,840

TSC

62

59.5

61

-1.5

-2.40

78,010

TTC

10.9

10.2

10.8

0.2

1.89

25,490

TTF

21.9

20.2

21

-0.1

-0.47

22,120

TTP

20.6

19.8

20.6

0.9

4.57

88,380

TYA

16.2

15.6

16.2

0.7

4.52

132,640

UIC

12

11.6

12

0.5

4.35

15,030

UNI

15.7

15.1

15.7

0.7

4.67

14,170

VFC

10.8

10.5

10.6

0.1

0.95

14,170

VFMVF1

10

9.7

10

0.4

4.17

284,510

VFMVF4

5.8

5.6

5.7

0.1

1.79

390,630

VGP

25.9

25

25.5

0.5

2.00

7,480

VHC

25.8

24

25

0

0.00

2,740

VHG

10.8

10.3

10.8

0.5

4.85

31,400

VIC

82

81

82

2.5

3.14

82,250

VID

10.8

10.5

10.6

0.1

0.95

56,870

VIP

15.4

14.9

15.3

0.5

3.38

180,910

VIS

26.8

25.5

26

0.4

1.56

258,660

VKP

9.9

9.5

9.7

0.2

2.11

37,300

VNA

29.2

27.9

28.5

0.5

1.79

48,730

VNE

9.5

9.2

9.5

0.4

4.40

173,000

VNM

83

80

83

1.5

1.84

85,780

VNS

23.7

22.6

23.7

1.1

4.87

56,220

VPK

10.3

10.2

10.2

0.2

2.00

1,950

VPL

96.5

95

96.5

1.5

1.58

81,100

VSC

72

70

71.5

1.5

2.14

21,560

VSG

15.2

14.6

15.2

0.6

4.11

11,310

VSH

28.7

28

28.3

0.4

1.43

154,950

VTA

9.7

9.3

9.6

0.3

3.23

1,790

VTB

16.2

15.4

16.2

0

0.00

6,480

VTC

13

12.1

12.1

-0.6

-4.72

8,050

VTO

15.8

15.5

15.7

0.3

1.95

319,780



ATPVietnam

0 comments: