22/10: VN-Index lại đảo chiều giảm 1,32% xuống 374,91 điểm

Wednesday, October 22, 2008 |

Sau phiên giao dịch ngày hôm qua, chỉ số VN-Index đã tạm thời giữ được khoảng cách an toàn với ngưỡng 366 điểm khi bật khá mạnh trở lại lên sát 380 điểm thì đến phiên hôm nay đã không tiếp nối được đà hồi phục đó mà chỉ số này lại đảo chiều giảm nhẹ.


Bất chấp một loạt thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô trong nước tiếp tục có tín hiệu khả quan, thị trường chứng khoán dường như vẫn chưa có phản ứng tích cực nào trước những thông tin hỗ trợ có thể nói là khá mạnh này.

Tâm lý bất ổn vẫn thường trực trong giới đầu tư, thêm vào đó những tác động từ phía ngoài vẫn có phần ảnh hưởng tới nhà đầu tư trong nước thời điểm này khi thị trường chứng khoán toàn cầu cũng bất thường với việc chứng khoán Mỹ trong đêm qua đã lại để mất điểm và cùng lúc này khu vực Châu Á cũng đang bao phủ sắc đỏ ở hầu khắp các thị trường quan trọng.

Tiếp tục với diễn biến giao dịch hôm nay trên sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh, ngay khi kết thúc đợt 1, đà tăng điểm phiên trước đó đã lại bị chặn đứng khi chỉ số VN-index bất ngờ đảo chiều giảm khá mạnh và lấy đi toàn bộ số điểm có được phiên trước đó. Cụ thể, chỉ số này giảm 10,06 điểm (tương đương giảm 2,65%) xuống còn 369,88 điểm.

Giao dịch giảm sút mạnh với chỉ hơn 2,6 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị chỉ là 76,82 tỷ đồng trong 30 phút xác định giá mở cửa phiên này.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, thị trường có phần bớt căng thẳng hơn khi VN-Index dần rút bớt được số điểm bị mất trong đợt 1, và khi kết thúc đợt 2 này chỉ số VN-Index chỉ còn giảm 5,85 điểm (tương đương giảm 1,53%) xuống 374,09 điểm. Giao dịch vẫn chưa được cải thiện nhiều với chỉ hơn 8,68 triệu đơn vị được chuyển nhượng giá trị đạt 255,4 tỷ đồng.

Đợt giao dịch cuối cùng trong ngày khép lại cũng là đợt khớp lệnh định kỳ mà VN-index giảm điểm ít nhất. Chung cuộc, chỉ số này giảm 5,03 điểm (tương đương giảm 1,32%) đóng cửa ở mức 374,91 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này lại giảm xuống còn hơn 10 triệu đơn vị với giá trị là 292,8 tỷ đồng, như vậy cả khối lượng và giá trị giao dịch phiên này chỉ bằng 2/3 phiên trước đó.

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết đã có 41 mã tăng giá (nhưng chỉ có 9 mã tăng giá trần) trong khi đó có đến 106 mã giảm giá (trong đó có 30 mã giảm sàn), còn lại là 16 mã đứng giá và 1 mã không có giao dịch là SFC của CTCP Nhiên liệu Sài Gòn.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất sàn đã không duy trì được sự nâng đỡ đối với VN-Index mà trái lại chỉ có 2 mã tăng giá nhẹ là PVD của PV Drilling (+1.000 đồng lên 83.000 đồng/cp) và VIC của Vincom (+500 đồng lên 82.500 đồng/cp).

Các mã còn lại trong nhóm này đều giảm giá, tuy không mã nào giảm sàn nhưng cũng đủ để VN-Index đảo chiều phiên này, sự níu kéo đến từ DPM của Đạm Phú Mỹ, STB của Sacombank, FPT của Tập đoàn FPT, HPG của Hoà Phát, VNM của Vinamilk...

Đối trọng với nhóm cổ phiếu giảm giá trên, phiên này ghi nhận một số mã tăng giá trong đó ấn tượng là cổ phiếu ITA của CTCP Đầu tư-Công nghiệp Tân Tạo tăng trần (+1.500 đồng lên 32.300 đồng/cp), TDH của Nhà Thủ Đức (+1.400 đồng lên 29.400 đồng/cp), KDC của Kinh Đô (+1.800 đồng lên 38.700 đồng/cp), REE của Cơ điện Lạnh (+900 đồng lên 28.900 đồng/cp), SJS của Sudico (+2.000 đồng lên 61.000 đồng/cp), VSH của Thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh (+200 đồng lên 28.500 đồng/cp)...

Về khối lượng khớp lệnh, ITA bất ngờ tăng mạnh và dẫn đầu thị trường (hơn 1 triệu cp). Sau đó là một số mã quen thuộc như: STB (gần 1 triệu cp), SSI (0,91 triệu cp), HPG (0,38 triệu cp), SAM (0,34 triệu cp), VTO (0,28 triệu cp), REE (0,25 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 22/10:
(Đơn vị giá:1.000đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

31.5

29.1

31

0.5

1.64

7,820

ACL

37.5

35.2

37.5

0.8

2.18

6,690

AGF

21

20.6

20.8

-0.2

-0.95

17,310

ALP

11.5

11.3

11.3

-0.3

-2.59

20,300

ALT

29

28.1

28.1

-1.4

-4.75

7,710

ANV

24.8

24.8

24.8

-1.3

-4.98

65,210

ASP

12.6

12.5

12.5

-0.3

-2.34

19,930

BBC

17.1

16.5

16.6

-0.7

-4.05

33,000

BBT

7.3

7.3

7.3

0.3

4.29

46,200

BHS

15

14.3

15

0

0.00

11,200

BMC

93

89.5

89.5

-4.5

-4.79

38,270

BMI

20.4

20.4

20.4

-1

-4.67

14,680

BMP

37.6

36.3

37.6

0

0.00

11,530

BPC

12.1

12.1

12.1

-0.5

-3.97

40

BT6

56

54

56

0

0.00

1,880

BTC

30

30

30

-1.5

-4.76

10

CAN

12.4

12

12.4

0.3

2.48

9,290

CII

27

26.4

27

0.2

0.75

65,950

CLC

17.8

17.4

17.4

-0.4

-2.25

2,000

CNT

14.6

13.8

14.6

0.1

0.69

24,860

COM

33.6

32.2

32.2

-1.4

-4.17

5,130

CYC

17.2

16.4

17.2

0

0.00

22,460

DCC

12.5

12.3

12.3

-0.6

-4.65

13,510

DCL

53

51.5

53

-0.5

-0.93

10,920

DCT

10.8

10.5

10.8

0

0.00

26,270

DDM

17.9

16.8

17.9

-3.9

-17.89

90,380

DHA

21.5

20

21.5

0.7

3.37

73,200

DHG

115

113

114

-1

-0.87

10,720

DIC

18.5

18.2

18.2

-0.9

-4.71

30,430

DMC

60

59

60

-2

-3.23

14,370

DNP

11.4

11.2

11.2

-0.4

-3.45

7,980

DPC

12.5

12.1

12.5

-0.2

-1.57

1,010

DPM

51.5

50.5

51.5

-0.5

-0.96

141,070

DPR

44.7

44.7

44.7

-2.3

-4.89

26,210

DQC

20.5

20

20.1

-0.9

-4.29

59,280

DRC

25.7

24.6

25

-0.8

-3.10

15,650

DTT

12.2

11.7

11.7

-0.4

-3.31

5,650

DXP

29.1

27.9

29

1

3.57

69,670

DXV

9.7

9.6

9.6

-0.1

-1.03

9,470

FBT

17.8

17.5

17.8

-0.2

-1.11

75,010

FMC

13.6

13.1

13.6

0.1

0.74

16,100

FPC

19.5

19.4

19.4

-1

-4.90

1,750

FPT

77

75

76.5

-1.5

-1.92

175,620

GIL

16.5

16.1

16.5

0

0.00

13,270

GMC

16.7

15.9

16.7

0.3

1.83

810

GMD

42

39.8

39.8

-2

-4.78

112,720

GTA

11.9

11.4

11.9

-0.1

-0.83

8,940

HAP

23.9

23.1

23.9

0

0.00

35,540

HAS

13.5

13

13.5

0

0.00

2,880

HAX

20.9

20.9

20.9

-1

-4.57

470

HBC

18.4

17.5

18.4

0.8

4.55

62,370

HBD

12.9

12.3

12.4

-0.5

-3.88

2,790

HDC

24

23.8

24

0.1

0.42

31,850

HMC

18

17.6

18

-0.4

-2.17

22,950

HPG

40.5

39.8

39.9

-1.6

-3.86

378,030

HRC

31.6

31.6

31.6

-1.6

-4.82

12,270

HSI

16.6

15.9

16

-0.6

-3.61

7,560

HT1

15.5

15.2

15.2

-0.8

-5.00

32,590

HTV

12.1

11.9

12

0

0.00

32,300

ICF

9.8

9.5

9.7

-0.3

-3.00

15,940

IFS

10.3

9.9

10

-0.3

-2.91

8,000

IMP

85

83.5

84

1

1.20

3,560

ITA

32.3

32

32.3

1.5

4.87

1,025,680

KDC

38.7

37

38.7

1.8

4.88

85,150

KHA

12.3

12

12

-0.5

-4.00

19,600

KHP

11.6

11.1

11.2

-0.4

-3.45

60,800

KMR

9

8.9

9

0

0.00

25,130

L10

14.2

13.1

13.4

-0.3

-2.19

2,660

LAF

16.2

15.7

15.7

-0.8

-4.85

90,280

LBM

26.9

25.5

26.9

1.2

4.67

125,560

LGC

24.9

23.8

24.5

-0.5

-2.00

21,150

LSS

15.1

14.5

14.5

-0.7

-4.61

23,020

MAFPF1

4.7

4.5

4.7

0

0.00

20,040

MCP

14.4

13.3

13.3

-0.7

-5.00

13,080

MCV

12

11.9

12

-0.5

-4.00

74,620

MHC

12.8

12.8

12.8

-0.6

-4.48

45,600

MPC

13.4

13

13

-0.6

-4.41

93,260

NAV

14.4

14.3

14.4

-0.5

-3.36

12,340

NHC

46.5

43

46.5

2.2

4.97

32,950

NKD

33.6

31.9

33.5

0

0.00

44,220

NSC

30

28.7

30

0

0.00

36,980

NTL

45

40.9

45

2

4.65

50,330

PAC

42.8

42

42.8

-1.1

-2.51

10,710

PET

19.7

19

19.5

-0.3

-1.52

38,290

PGC

12.3

12

12.3

-0.3

-2.38

36,630

PIT

16.6

16.4

16.5

-0.5

-2.94

5,280

PJT

14

13.9

14

-0.4

-2.78

11,170

PMS

19.5

19.5

19.5

0.5

2.63

20

PNC

11

10.7

11

0.3

2.80

6,120

PPC

24.3

23.8

24

-1

-4.00

229,200

PRUBF1

4.5

4.3

4.3

-0.2

-4.44

51,160

PVD

84

80

83

1

1.22

83,340

PVT

20.5

20

20

-1

-4.76

222,460

RAL

33.8

33.4

33.4

-0.4

-1.18

2,000

REE

28.9

27.5

28.9

0.9

3.21

253,650

RHC

19

18.3

18.5

-0.7

-3.65

30,290

RIC

17

16.4

16.5

-0.5

-2.94

1,610

SAF

22.5

22.1

22.5

-0.7

-3.02

1,100

SAM

18.2

17.9

18.1

-0.3

-1.63

340,040

SAV

13.3

13

13

0.1

0.78

1,310

SBT

10.3

10.1

10.2

-0.1

-0.97

93,840

SC5

30

29.7

30

-1

-3.23

31,200

SCD

18.4

18.4

18.4

0.3

1.66

250

SDN

21.5

19.9

19.9

-1

-4.78

1,180

SFC






0

SFI

49.5

46.5

48.8

0.5

1.04

17,550

SFN

12.4

12

12.3

-0.1

-0.81

6,510

SGC

14.5

13.7

14.4

0.1

0.70

3,020

SGH

87

87

87

3

3.57

20

SGT

28

26.2

28

0.5

1.82

86,830

SHC

38.7

35.2

38.7

1.8

4.88

23,040

SJ1

16.5

16.2

16.5

-0.1

-0.60

920

SJD

15.5

15.3

15.3

-0.4

-2.55

17,430

SJS

61

56.5

61

2

3.39

252,560

SMC

26.5

25.3

25.3

-1.2

-4.53

13,960

SSC

24.5

22.8

24.5

0.6

2.51

23,410

SSI

34.8

33.3

33.7

-1.3

-3.71

907,110

ST8

33.1

31.5

32

-1.1

-3.32

5,210

STB

22

21.7

22

-0.4

-1.79

998,420

SZL

61

58.5

58.5

-3

-4.88

51,270

TAC

32

32

32

-1.6

-4.76

14,910

TCM

10.8

10.4

10.8

-0.1

-0.92

22,930

TCR

11.2

10.8

10.8

-0.5

-4.42

9,390

TCT

92.5

91

92.5

-3

-3.14

4,200

TDH

29.4

27.9

29.4

1.4

5.00

92,240

TMC

29.4

29.2

29.4

0.1

0.34

5,520

TMS

39.8

38.5

39.4

-0.1

-0.25

5,250

TNA

21

19.6

20.1

-0.3

-1.47

3,710

TNC

11.5

11.2

11.2

-0.4

-3.45

34,410

TPC

8.4

8

8.4

0

0.00

59,920

TRC

37.4

37.4

37.4

-1.9

-4.83

11,680

TRI

13.2

12.6

12.7

-0.5

-3.79

11,560

TS4

11.3

11.2

11.3

-0.4

-3.42

16,280

TSC

58.5

58

58

-3

-4.92

54,990

TTC

10.8

10.3

10.3

-0.5

-4.63

40,100

TTF

21

20.1

20.6

-0.4

-1.90

8,150

TTP

21

20.6

21

0.4

1.94

136,250

TYA

16.2

15.5

16

-0.2

-1.23

61,600

UIC

12.2

11.7

12

0

0.00

13,030

UNI

16

15.2

16

0.3

1.91

4,940

VFC

10.5

10.2

10.2

-0.4

-3.77

26,360

VFMVF1

10

9.5

10

0

0.00

341,600

VFMVF4

5.6

5.5

5.6

-0.1

-1.75

71,830

VGP

24.4

24.3

24.3

-1.2

-4.71

5,970

VHC

25.5

24

25.5

0.5

2.00

25,600

VHG

10.7

10.3

10.7

-0.1

-0.93

45,920

VIC

82.5

79

82.5

0.5

0.61

75,770

VID

10.5

10.3

10.3

-0.3

-2.83

42,720

VIP

15.1

14.9

14.9

-0.4

-2.61

81,630

VIS

26.4

25.5

26.4

0.4

1.54

107,190

VKP

9.6

9.4

9.5

-0.2

-2.06

10,130

VNA

27.5

27.1

27.1

-1.4

-4.91

59,230

VNE

9.5

9.2

9.3

-0.2

-2.11

62,520

VNM

82.5

80

81

-2

-2.41

172,550

VNS

23.6

22.8

23.1

-0.6

-2.53

28,180

VPK

10.1

9.8

10

-0.2

-1.96

1,280

VPL

96

94

95.5

-1

-1.04

54,000

VSC

70

68.5

68.5

-3

-4.20

11,860

VSG

14.9

14.5

14.9

-0.3

-1.97

19,510

VSH

28.5

27.8

28.5

0.2

0.71

110,390

VTA

9.6

9.2

9.2

-0.4

-4.17

9,610

VTB

15.9

15.4

15.9

-0.3

-1.85

10,200

VTC

12.7

12

12.2

0.1

0.83

6,980

VTO

15.4

15.1

15.4

-0.3

-1.91

277,090


ATPVietnam

0 comments: