17/11: Giao dịch suy kiệt, VN-Index rớt xuống ngưỡng 345 điểm

Monday, November 17, 2008 |

Chứng khoán phiên giao dịch đầu tuần mới lại khởi động khá ảm đạm khi VN-Index để mất điểm khá mạnh đồng thời giao dịch giảm sụt giảm xuống mức thấp.

2 phiên tăng điểm liền trước đó, đồng thời thông tin hỗ trợ là việc giá xăng dầu giảm thêm 1.000 đồng/lít hầu như không giúp được gì nhiều để thị trường có thể lên điểm phiên hôm nay. Xu hướng giảm đã thể hiện ngay từ đầu phiên.

Kết thúc giao dịch đợt 1, chỉ số VN-Index đã giảm 5,18 điểm (tương đương giảm 1,47%) xuống còn 346,89 điểm. Lượng giao dịch đáng chú ý khi giảm mạnh trong đợt này với chỉ hơn 1,56 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị tương đương là 37,69 tỷ đồng.

Những phút đầu đợt khớp lệnh liên tục, tưởng như thị trường sẽ khởi sắc hơn tuy nhiên mức giao dịch thấp khiến tình trạng ảm đạm vẫn tiếp diễn và sau 75 phút khớp lệnh liên tục, VN-Index lại giảm mạnh hơn khi để mất 6,95 điểm (tương đương giảm 1,97%) xuống còn 345,12 điểm.

Giao dịch không được cải thiện nhiều trong suốt đợt 2 này khi chỉ có 7,54 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 191,69 tỷ đồng.

Sau đợt 2, phiên giảm điểm khá mạnh gần như đã được xác định và chung cuộc, chỉ số VN-Index quay đầu giảm khá mạnh 7,02 điểm (tương đương giảm 1,99%) đóng cửa ở mức 345,05 điểm. Như vậy sau khi nỗ lực vượt lên ngưỡng 350 điểm, chỉ số này lại đã xuống dưới ngưỡng này ngay sau đó.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ vẫn giảm mạnh so với phiên giao dịch cuối tuần trước khi chỉ có gần 8,89 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị là 224,59 tỷ đồng. Như vậỵ là đã giảm 45% về khối lượng và 41% giá trị so với phiên trước đó.

Trong tổng số 165 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết phiên này, đã có 38 mã tăng giá (trong đó chỉ có 8 mã tăng giá trần), 17 mã đứng giá và 113 mã giảm giá (cũng chỉ có 22 mã giảm giá sàn), 1 mã không có giao dịch là SFC của CTCP Nhiên liệu Sài Gòn.

Nhóm cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn chỉ có STB của Sacombank khởi sắc đôi chút vào giữa phiên nhưng chung cuộc mã này cùng chung với các mã lớn khác như DPM của Đạm Phú Mỹ, HPG Của Hoà Phát, FPT của Tập đoàn FPT, PPC của Nhiệt điện Phả Lại, VNM của Vinamilk...đều giảm giá.

Nhóm cổ phiếu tăng giá đáng chú ý có VSH của Thuỷ điện VĨnh Sơn-Sông Hinh, TCM của Dệt may Thành Công, RAL của Rạng Đông, KDC của Kinh Đô, BBC của Bibica và một số cổ phiếu ngành dược như DHG của Dược Hậu Giang, IMP của Imexpharm, DMC của XNK Y tế Domesco...

Về khối lượng khớp lệnh của từng mã cổ phiếu, STB vẫn đứng đầu (1,71 triệu cp), sau đó là SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,83 triệu cp).

Các mã khác sau đó bị bỏ lại khá xa khi lượng giao dịch thấp như: REE của Cơ điện Lạnh (0,33 triệu cp), PVF của Tài Chính Dầu khí (0,32 triệu cp), TCM (0,3 triệu cp), ANV của Nam Việt (0,27 triệu cp), SAM của Sacom (0,26 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 17/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

28

26.8

27.9

-0.1

-0.36

17,000

ACL

29

27.8

27.8

-1.2

-4.14

15,150

AGF

17.2

16.4

16.8

-0.3

-1.75

6,420

ALP

9.6

9.3

9.5

0

0.00

28,430

ALT

25

25

25

0.9

3.73

20

ANV

23.6

23.1

23.6

0.1

0.43

275,030

ASP

10.8

10.4

10.7

0

0.00

22,740

BAS

12.5

11.9

11.9

-0.6

-4.80

1,100

BBC

15.6

15

15.5

0.1

0.65

15,740

BBT

5.8

5.8

5.8

-0.1

-1.69

15,990

BHS

13.4

13.3

13.4

-0.6

-4.29

570

BMC

79.5

77

77.5

-1

-1.27

29,580

BMI

18.6

18.2

18.2

-0.4

-2.15

11,670

BMP

34

33.8

33.8

-1.7

-4.79

12,440

BPC

11.5

11.5

11.5

-0.5

-4.17

1,000

BT6

56.5

53

56.5

2

3.67

9,910

BTC

26.3

24.7

24.8

-1.2

-4.62

1,100

CAN

11.7

11.6

11.6

-0.4

-3.33

21,360

CII

28.9

26.6

26.6

-1.4

-5.00

23,190

CLC

18.5

18.5

18.5

0.8

4.52

700

CNT

11.9

11.6

11.6

-0.1

-0.85

7,700

COM

33.5

31.8

33.5

0.1

0.30

6,920

CYC

12.5

11.9

12.3

0

0.00

9,320

DCC

11.9

11.5

11.9

-0.1

-0.83

3,460

DCL

35

34

34.1

-1.1

-3.13

5,750

DCT

9.6

9.3

9.3

-0.3

-3.12

17,390

DDM

16.8

16.2

16.2

-0.4

-2.41

67,460

DHA

21

20.5

20.5

-0.5

-2.38

24,150

DHG

118

114

118

2

1.72

20,510

DIC

16.7

16.1

16.7

0.2

1.21

9,750

DMC

56.5

54.5

56.5

0.5

0.89

9,900

DNP

10.3

9.8

10

-0.3

-2.91

4,270

DPC

11.2

11.2

11.2

-0.4

-3.45

200

DPM

42

41

41

-1.1

-2.61

120,310

DPR

35.5

34.3

34.3

-1.7

-4.72

26,620

DQC

19.4

18.1

18.6

-0.4

-2.11

132,990

DRC

22.3

20.8

20.8

-0.7

-3.26

29,190

DTT

10.9

10.5

10.5

-0.5

-4.55

21,430

DXP

25

24.6

24.6

-0.9

-3.53

11,320

DXV

8.1

7.8

7.8

-0.3

-3.70

19,590

FBT

16.2

15.4

15.4

-0.8

-4.94

9,020

FMC

12

11.5

12

0

0.00

20,710

FPC

19

18.8

19

0

0.00

580

FPT

60

58

58

-2

-3.33

217,640

GIL

16

15.4

15.4

-0.4

-2.53

9,250

GMC

15.6

15.1

15.6

-0.2

-1.27

1,380

GMD

36

34.4

36

0

0.00

15,400

GTA

9

8.6

8.6

-0.4

-4.44

6,330

HAP

22

20.9

21

-0.7

-3.23

31,040

HAS

12.1

11.8

12

0.2

1.69

14,780

HAX

16.9

16.9

16.9

0.8

4.97

2,000

HBC

18.8

17.8

17.9

-0.6

-3.24

15,640

HBD

11.4

10.5

11.4

0.4

3.64

2,590

HDC

23.8

22.9

22.9

-1.2

-4.98

21,950

HLA

20

19.2

19.9

-0.1

-0.50

8,100

HMC

14.5

14

14

-0.2

-1.41

1,720

HPG

33.2

32.4

32.7

-0.5

-1.51

234,140

HRC

32.5

32

32

-0.5

-1.54

48,610

HSI

12.8

12.5

12.8

0.1

0.79

9,680

HT1

14

14

14

-0.3

-2.10

7,220

HTV

10.1

9.9

10.1

0.1

1.00

8,280

ICF

8.8

8.5

8.8

0

0.00

6,490

IFS

8.6

8.6

8.6

-0.4

-4.44

18,890

IMP

70

68.5

69

0.5

0.73

2,600

ITA

31.5

30

30

-1.5

-4.76

95,830

KDC

31.1

30

30.1

0.4

1.35

102,550

KHA

14.4

13.8

14

-0.4

-2.78

33,880

KHP

11.1

10.9

11.1

-0.2

-1.77

21,090

KMR

7.2

7

7.1

-0.1

-1.39

37,340

KSH

17.2

17.2

17.2

-0.9

-4.97

10

L10

12.6

12.4

12.4

0

0.00

7,180

LAF

12.4

12

12.4

0.5

4.20

125,870

LBM

20

19.2

19.2

-0.7

-3.52

58,020

LGC

16.9

16.5

16.6

0.1

0.61

4,410

LSS

15.7

15

15

-0.7

-4.46

15,330

MAFPF1

4.2

3.9

4.2

0.1

2.44

41,820

MCP

16.6

16

16.5

0

0.00

9,970

MCV

11.3

11.1

11.1

-0.3

-2.63

41,260

MHC

10.7

10

10.3

-0.1

-0.96

24,400

MPC

12.7

12.4

12.4

0

0.00

51,820

NAV

13.6

13.5

13.6

0.6

4.62

89,450

NHC

43

42

42

-0.7

-1.64

1,820

NKD

31

30.5

31

-1

-3.13

1,250

NSC

27

26.6

26.6

-1.3

-4.66

20,100

NTL

39.8

39

39.8

0.8

2.05

43,840

OPC

34.8

34.7

34.7

-1.8

-4.93

25,150

PAC

40.5

39

39.3

-1.2

-2.96

4,680

PET

17.5

17

17.2

-0.4

-2.27

74,550

PGC

11.7

11.1

11.2

-0.4

-3.45

57,780

PIT

14.7

14.4

14.4

0

0.00

7,260

PJT

12.7

12.5

12.5

-0.2

-1.57

19,010

PMS

19.2

17.9

19.2

0.4

2.13

1,010

PNC

11

10.5

11

0.5

4.76

2,550

PPC

23.9

23

23.1

-1.1

-4.55

68,050

PRUBF1

4.2

4.1

4.1

-0.1

-2.38

40,260

PVD

71.5

71

71.5

-0.5

-0.69

38,410

PVF

20.7

19.9

20.2

-0.6

-2.88

323,440

PVT

18.1

17.6

17.6

-0.7

-3.83

81,170

RAL

29.5

28.3

29.5

0.5

1.72

6,740

REE

24.8

23.9

23.9

-1.1

-4.40

327,990

RHC

21.3

20

21

0.6

2.94

5,500

RIC

19.5

18.1

19.5

0.5

2.63

65,060

SAF

20

18.8

18.8

-0.8

-4.08

1,400

SAM

17.6

16.8

16.9

-0.7

-3.98

263,300

SAV

12.8

12.8

12.8

-0.2

-1.54

4,090

SBT

9.8

9.6

9.8

0

0.00

122,790

SC5

29.2

28.5

28.7

-0.8

-2.71

37,020

SCD

16.6

16.1

16.1

-0.5

-3.01

1,720

SDN

16.6

15.3

16.6

0.7

4.40

5,500

SFC




0

SFI

47.5

45.6

45.6

-2.3

-4.80

23,330

SFN

10.5

10.3

10.3

-0.5

-4.63

4,040

SGC

12.5

12.5

12.5

-0.5

-3.85

2,480

SGH

81.5

81.5

81.5

1.5

1.88

10

SGT

25

24.7

24.9

-0.5

-1.97

9,950

SHC

24.5

24.4

24.5

-1.1

-4.30

11,760

SJ1

16

15.8

15.8

-0.2

-1.25

2,470

SJD

14.3

14

14.3

-0.2

-1.38

3,500

SJS

74.5

72

73

-1.5

-2.01

109,460

SMC

22.9

21.2

22.2

-0.1

-0.45

12,040

SSC

20.6

20.6

20.6

-0.8

-3.74

900

SSI

35

33.4

33.4

-1.7

-4.84

831,110

ST8

27.3

26.2

26.2

-1.3

-4.73

330

STB

23.9

23

23.2

-0.4

-1.69

1,711,740

SZL

56

54

56

0

0.00

12,130

TAC

27.9

27.6

27.6

-1.4

-4.83

201,150

TCM

11.1

11.1

11.1

0.5

4.72

302,000

TCR

10

9.9

10

-0.4

-3.85

6,240

TCT

88

84

84

-4

-4.55

3,500

TDH

35

33.2

34.5

0

0.00

107,870

TMC

23

22.9

22.9

-1.2

-4.98

7,210

TMS

36

34.2

34.2

-1.8

-5.00

1,990

TNA

17

16.7

17

-0.5

-2.86

1,190

TNC

10.6

10.3

10.6

0.1

0.95

24,570

TPC

8.8

8.5

8.5

-0.2

-2.30

17,670

TRC

32.5

30.9

31

-1.5

-4.62

69,780

TRI

9.9

9.6

9.9

0.4

4.21

136,890

TS4

9.9

9.7

9.7

-0.4

-3.96

15,300

TSC

48

45.2

45.2

-1.9

-4.03

11,780

TTC

10

9.5

10

0

0.00

14,660

TTF

15.7

15.4

15.6

-0.6

-3.70

11,900

TTP

20

19.6

19.8

-0.5

-2.46

27,560

TYA

13.7

13.4

13.5

-0.4

-2.88

31,230

UIC

11.6

11.3

11.6

-0.1

-0.85

9,510

UNI

16.5

16

16

0.1

0.63

15,680

VFC

9.5

9.1

9.1

-0.3

-3.19

15,970

VFMVF1

9.1

8.8

8.9

-0.2

-2.20

33,960

VFMVF4

5.1

4.9

5

-0.1

-1.96

54,780

VGP

23.2

22.1

23.2

0

0.00

1,870

VHC

19.6

18.4

18.5

-0.7

-3.65

38,190

VHG

9

8.7

8.7

-0.1

-1.14

5,470

VIC

78

76.5

78

0

0.00

53,830

VID

9.9

9.6

9.9

-0.1

-1.00

33,360

VIP

12.5

12.3

12.4

-0.2

-1.59

221,900

VIS

25.1

23.5

24.5

0.2

0.82

24,120

VKP

8.2

8

8.2

-0.1

-1.20

17,530

VNA

21.4

21

21.3

0.3

1.43

70,550

VNE

8

7.8

7.8

-0.2

-2.50

53,730

VNM

86.5

84.5

85

-1.5

-1.73

37,750

VNS

19.8

19.4

19.5

-0.3

-1.52

33,640

VPK

8.9

8.5

8.9

0.2

2.30

6,710

VPL

98

97

97

-1.5

-1.52

53,400

VSC

60

58.5

60

-1

-1.64

27,260

VSG

13.4

13.1

13.1

-0.3

-2.24

2,130

VSH

28

27.8

28

0.1

0.36

15,970

VTA

8

7.5

8

0.2

2.56

4,320

VTB

15.6

14.6

15.6

0.3

1.96

9,100

VTC

11.2

11.2

11.2

-0.5

-4.27

940

VTO

13.9

13.7

13.7

-0.2

-1.44

135,710



ATPVietnam

0 comments: