-Phiên giao dịch cuối tuần ghi nhận sự nỗ lực của thị trường tuy nhiên đà giảm mạnh ngay đầu phiên cùng với những thông tin không mấy thuận lợi từ thị trường chứng khoán Mỹ đã khiến VN-Index có một tuần trọn vẹn đi xuống.


Phiên giao dịch trước đó có khối lượng giao dịch bất ngờ tăng lên khá mạnh đã mở ra nhiều hy vọng cho phiên giao dịch cuối tuần này đồng thời cũng giúp VN-Index không phá vỡ đáy được thiết lập cuối tháng 10 vừa qua.

Tuy nhiên những thông tin xấu từ thị trường chứng khoán Mỹ khi trong phiên giao dịch kết thúc rạng sáng nay (theo giờ VN), thị trường này tiếp tục mất điểm mạnh với biên độ các chỉ số đều giảm trên 5%. Trong khi đó sắc đỏ cũng là màu chủ đạo trên thị trường chứng khoán Châu Á trong phiên giao dịch buổi sáng nay.

Phản ứng ngay với thông tin xấu trên, ngay trong đợt 1, chỉ số VN-Index tiếp tục giảm mạnh 10,24 điểm (tương đương giảm 3,14%) xuống còn 315,5 điểm. Tuy vậy lượng giao dịch vẫn gây được ấn tượng khi duy trì khá tốt sau đợt mở cửa này với hơn 4,23 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị là 101,45 tỷ đồng.

Lượng giao dịch khá ấn tượng này phần nào trấn an tâm lý giới đầu tư và ngay khi sang đợt khớp lệnh liên tục, đà lao dốc của VN-INdex được hãm bớt khi sức mua dần tăng lên, chỉ số VN-Index sau đợt 2 này còn giảm 6,07 điểm (tương đương giảm 1,86%) xuống 319,67 điểm.

Giao dịch tiếp tục được duy trì tốt với gần 13,7 triệu chứng khoán được giao dịch với giá trị là 353,25 tỷ đồng.

Những nỗ lực đó chỉ giúp VN-Index giảm bớt ảm đạm và chỉ số này không thể đảo chiều tăng điểm và chung cuộc VN-Index vẫn giảm khá mạnh 6,78 điểm (tương đương giảm 2,08%) đóng cửa ở mức 318,96 điểm.

Như vậy sau 1 tuần giao dịch mất điểm cả 5 phiên, VN-Index đã lại phá đáy được lập hôm cuối tháng 10 vừa qua là 322,8 điểm. Tổng số điểm VN-Index mất đi sau 5 phiên này là 33,11 điểm, tức là giảm 9,4% so với mức điểm đóng cửa cuối tuần trước.

Khối lượng giao dịch vẫn là điểm sáng của phiên giao dịch này khi tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này tiếp tục tăng lên và đứng ở mức khá cao với hơn 16,22 triệu chứng khoán, giá trị là 420,78 tỷ đồng. Như vậy về khối lượng đã tăng 13% và tăng 20% về giá trị so với lượng khớp lệnh phiên trước đó.

Trong tổng số 166 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết phiên này, số mã giảm giá vẫn chiếm đa số với hơn 60% giảm giá. Cụ thể, đã có 104 mã giảm giá (trong đó có 41 mã giảm sàn), 34 mã đứng giá và 30 mã tăng giá (chỉ có 1 mã tăng giá trần), 2 mã không có giao dịch là SGH của Khách sạn Sài Gòn và DPC của Nhựa Đà Nẵng.

Nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn phiên này chỉ có VPL của Du lịch Thương mại Vinpearl tăng nhẹ (+1.000 đồng lên 95.000 đồng/cp) còn lại đều giảm giá trong đó có PPC của Nhiệt điện Phả Lại và PVF của Tài Chính Dầu Khí giảm giá sàn.

Nhóm cổ phiếu tăng giá có một số mẫ đáng chú ý như: DHG của Dược Hậu Giang, NTL của Nhà Từ Liêm, HDC của Hodeco, REE của Cơ điện Lạnh, BBC của Bibica...

Về khối lượng giao dịch, phiên này vẫn tập trung chủ yếu và các mã cổ phiếu lớn, trong đó STB của Sacombank đã chiếm đến 25% giao dịch khớp lệnh phiên này khi có hơn 4,25 triệu cổ phiếu được giao dịch, DPM của Đạm Phú Mỹ cũng tăng khá mạnh với gần 1,2 triệu cổ phiếu, SSI của Chứng khoán Sài Gòn là 0,7 triệu cổ phiếu. Sau đó là các mã khác như FPT của Tập đoàn FPT, REE, PVF, TDH của Nhà Thủ Đức, HPG của Hoà Phát...

Chi tiết giao dịch ngày 21/11:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

27.1

26.7

26.8

-0.3

-1.11

12,860

ACL

24.9

24.9

24.9

-1.3

-4.96

19,670

AGF

16.6

16

16.5

0

0.00

11,720

ALP

9.1

8.8

9.1

0

0.00

11,970

ALT

24.2

24.1

24.1

0.1

0.42

20

ANV

19.5

19.3

19.3

-1

-4.93

260,020

ASP

11

10.4

10.5

0

0.00

20,770

BAS

12.3

12.3

12.3

0

0.00

70

BBC

14.6

13.9

14.6

0.1

0.69

25,830

BBT

5.7

5.7

5.7

-0.3

-5.00

8,250

BHS

14.4

13.5

14.4

0.4

2.86

13,560

BMC

70.5

67.5

70

-0.5

-0.71

28,750

BMI

18.3

18.1

18.1

-0.9

-4.74

11,160

BMP

30

28.5

30

0.1

0.33

18,130

BPC

11.8

11.1

11.8

0.4

3.51

520

BT6

53.5

53.5

53.5

-2.5

-4.46

101,810

BTC

21.9

21.9

21.9

-1.1

-4.78

3,050

CAN

12.6

12.2

12.2

-0.5

-3.94

38,720

CII

25.4

24.1

25.4

0.1

0.40

30,680

CLC

19.6

19.4

19.4

-1

-4.90

15,310

CNT

11.6

11.6

11.6

-0.2

-1.69

2,000

COM

33.7

32.2

33.7

0

0.00

7,280

CYC

11.2

10.7

11

-0.2

-1.79

8,230

DCC

11.8

11.3

11.3

-0.5

-4.24

13,220

DCL

30

29

29

-1.5

-4.92

10,280

DCT

9

8.9

9

-0.1

-1.10

19,300

DDM

15.6

14.3

14.5

-0.5

-3.33

32,420

DHA

19.6

18.9

19.5

-0.1

-0.51

11,340

DHG

114

108

114

2

1.79

45,070

DIC

16

15.6

15.7

0

0.00

25,200

DMC

50.5

49.9

50

-2.5

-4.76

47,560

DNP

10

9.9

10

0

0.00

3,460

DPC






0

DPM

37.4

35.8

37.2

-0.1

-0.27

1,176,960

DPR

31

29.9

29.9

-1.5

-4.78

74,150

DQC

17.1

16.1

16.6

-0.2

-1.19

50,390

DRC

21

19.4

19.8

-0.2

-1.00

22,000

DTT

10.9

10.5

10.9

-0.1

-0.91

1,500

DXP

23

22.1

22.3

-0.9

-3.88

22,130

DXV

7.2

7

7

-0.3

-4.11

37,340

FBT

13.8

13.8

13.8

-0.7

-4.83

7,220

FMC

11.8

11.3

11.3

0

0.00

38,800

FPC

19.5

18.6

18.6

-0.9

-4.62

1,720

FPT

53

49.9

50.5

-2

-3.81

614,730

GIL

14.5

14.2

14.3

-0.2

-1.38

13,090

GMC

16.6

15.4

16

-0.1

-0.62

2,020

GMD

31

30.7

30.7

-1.6

-4.95

211,230

GTA

8.9

8.7

8.7

-0.2

-2.25

1,260

HAP

19.6

18.7

19.6

0

0.00

32,150

HAS

11.7

11.5

11.6

0

0.00

5,320

HAX

16.7

15.9

15.9

-0.8

-4.79

9,710

HBC

17.6

16

16

-0.8

-4.76

101,720

HBD

11.4

11

11.4

0.4

3.64

3,350

HDC

22.8

21.9

22.6

0.1

0.44

6,780

HLA

17.3

17.1

17.1

-0.9

-5.00

22,410

HMC

13.1

13

13

-0.6

-4.41

47,290

HPG

30.1

28.8

29.9

-0.2

-0.66

452,020

HRC

31.3

29.8

31.3

0.1

0.32

54,170

HSI

12.5

11.9

12.2

0

0.00

15,700

HT1

13.5

12.7

13.3

0

0.00

9,040

HTV

9.8

9.5

9.6

-0.3

-3.03

9,870

ICF

8.2

7.9

8

-0.1

-1.23

12,350

IFS

8

7.9

8

0.1

1.27

7,300

IMP

68

66

67.5

0

0.00

5,000

ITA

28.5

27.3

28.4

-0.1

-0.35

186,760

KDC

30.6

29.8

29.9

-1.1

-3.55

143,240

KHA

12.3

11.8

11.8

-0.5

-4.07

49,010

KHP

10.8

10.4

10.7

0

0.00

27,020

KMR

6.7

6.5

6.5

-0.3

-4.41

50,330

KSH

14.2

14.2

14.2

-0.7

-4.70

20

L10

12.2

11.8

12

0

0.00

1,320

LAF

11.8

11.4

11.5

-0.2

-1.71

63,760

LBM

17.5

16.7

16.7

-0.8

-4.57

46,710

LCG

41.3

41.3

41.3

-2.1

-4.84

10

LGC

16.5

15.8

16.3

0.5

3.16

9,230

LSS

16

15.2

15.2

-0.8

-5.00

20,160

MAFPF1

4

3.8

4

0

0.00

42,120

MCP

14.9

14.3

14.3

-0.7

-4.67

17,140

MCV

10.4

10.1

10.2

-0.4

-3.77

56,580

MHC

9.7

9.5

9.6

-0.2

-2.04

32,300

MPC

11.6

11.2

11.5

0

0.00

47,670

NAV

14

13.1

13.2

-0.3

-2.22

22,380

NHC

42.9

41

42.9

-0.1

-0.23

2,350

NKD

32

30.2

30.2

-1.2

-3.82

620

NSC

25.1

24.3

24.9

-0.6

-2.35

18,430

NTL

37

34.8

36.9

0.7

1.93

20,410

OPC

28.6

28.5

28.5

-1.4

-4.68

2,430

PAC

39

38.4

39

0

0.00

14,530

PET

15.7

15.3

15.3

-0.8

-4.97

155,910

PGC

10.9

10.6

10.6

-0.4

-3.64

38,870

PIT

13.8

12.9

13.4

0

0.00

10,800

PJT

12.7

12.4

12.7

0.2

1.60

23,350

PMS

17.8

17

17.8

0.8

4.71

4,990

PNC

10

10

10

0

0.00

2,500

PPC

21

20.9

20.9

-1

-4.57

372,370

PRUBF1

4.1

3.9

4.1

0.1

2.50

67,900

PVD

68

65

65

-2.5

-3.70

325,540

PVF

18

17.5

17.5

-0.9

-4.89

486,360

PVT

16.9

16

16.4

-0.2

-1.20

103,350

RAL

28

26.6

28

0

0.00

33,470

REE

23.1

21.8

22.8

0.2

0.88

531,130

RHC

21.9

20.2

21.9

0.7

3.30

6,190

RIC

18.5

17.6

18.5

0

0.00

13,680

SAF

19

19

19

0

0.00

680

SAM

16

15.4

15.7

-0.2

-1.26

354,630

SAV

13.4

13

13.2

-0.1

-0.75

1,900

SBT

9.2

9.1

9.2

0

0.00

64,150

SC5

25.2

25.2

25.2

-1.3

-4.91

29,340

SCD

15.9

15.2

15.9

-0.1

-0.62

1,030

SDN

17

16

16

-0.5

-3.03

310

SFC

34.4

33

34.4

1.1

3.30

810

SFI

41.4

39.4

39.4

-2

-4.83

83,630

SFN

10

9.7

9.7

-0.4

-3.96

2,310

SGC

12

11.8

11.8

-0.5

-4.07

5,500

SGH






0

SGT

22.8

21.7

21.7

-1.1

-4.82

49,060

SHC

21

20.9

20.9

-1

-4.57

37,570

SJ1

15

15

15

0.5

3.45

30

SJD

14

13.6

14

0

0.00

10,920

SJS

65

63.5

63.5

-3

-4.51

192,410

SMC

21.3

19.9

20

-0.9

-4.31

20,260

SSC

19.7

19.5

19.5

-1

-4.88

53,850

SSI

31

28.5

30

0

0.00

713,370

ST8

23.8

22.9

22.9

-0.9

-3.78

4,150

STB

21.2

20.5

20.6

-0.9

-4.19

4,252,310

SZL

61

58.5

61

1.5

2.52

56,900

TAC

24.5

23.8

23.8

-1.2

-4.80

312,880

TCM

9.8

9.8

9.8

-0.5

-4.85

29,770

TCR

9.8

9.1

9.1

-0.4

-4.21

14,270

TCT

79

74.5

78

0.5

0.65

4,310

TDH

33

30.4

31.9

0

0.00

455,080

TMC

23.8

21.9

23.8

0.8

3.48

10,320

TMS

33.8

33.8

33.8

-1.7

-4.79

10

TNA

17.7

17.4

17.7

0.7

4.12

6,590

TNC

10

9.5

10

0.2

2.04

17,430

TPC

8

7.8

8

0

0.00

29,980

TRC

30.5

29.2

29.7

-1

-3.26

82,010

TRI

9.1

8.7

8.7

-0.4

-4.40

154,130

TS4

9.5

9.1

9.4

-0.1

-1.05

13,810

TSC

41.7

39.8

39.8

-2

-4.78

26,920

TTC

9.7

9.4

9.5

-0.3

-3.06

11,370

TTF

16

15.7

15.7

-0.7

-4.27

4,900

TTP

19.5

19

19.3

0.1

0.52

64,690

TYA

12.8

12.3

12.8

0

0.00

27,570

UIC

11.9

11.4

11.9

0.2

1.71

16,100

UNI

15

14.3

15

0

0.00

19,230

VFC

9.1

8.5

8.6

-0.2

-2.27

4,250

VFMVF1

8.3

8

8

-0.4

-4.76

407,340

VFMVF4

4.8

4.4

4.5

-0.1

-2.17

122,600

VGP

21.4

20

21.4

0.4

1.90

260

VHC

19

18.2

18.5

-0.5

-2.63

144,210

VHG

8.4

8

8.1

-0.2

-2.41

3,820

VIC

79

78.5

78.5

-0.5

-0.63

109,940

VID

9.6

9.3

9.6

0

0.00

46,350

VIP

12

11.6

11.8

0

0.00

242,390

VIS

24.5

22.8

23

-1

-4.17

36,300

VKP

7.9

7.6

7.7

-0.3

-3.75

20,590

VNA

21

20.2

20.4

-0.8

-3.77

186,630

VNE

7.2

6.9

7

-0.2

-2.78

100,380

VNM

82.5

79

81

-1.5

-1.82

76,640

VNS

19

18.5

18.9

-0.1

-0.53

60,710

VPK

8.4

8.3

8.4

0.1

1.20

1,340

VPL

96

93.5

95

1

1.06

74,960

VSC

58

55.5

56

-1.5

-2.61

23,740

VSG

13.3

12.9

12.9

-0.6

-4.44

6,000

VSH

26.8

26

26

-0.8

-2.99

212,110

VTA

7.6

7.3

7.6

0

0.00

4,360

VTB

14.9

14.2

14.9

0

0.00

1,750

VTC

10

9.8

10

-0.3

-2.91

1,600

VTO

12.7

12.3

12.4

-0.3

-2.36

123,710

ATPVietnam

0 comments: