22/12: VN-Index tăng phiên thứ 4 liên tiếp lên trên 310 điểm

Monday, December 22, 2008 |

-Phiên giao dịch đầu tuần mới, ngày 22/12, chứng khoán tiếp tục tăng điểm phiên thứ 4 liên tiếp cho dù sức tăng cuối phiên có phần bị hạn chế.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, đón nhận hàng loạt thông tin hỗ trợ thị trường được công bố vào những ngày cuối tuần qua, sức tăng của VN-Index khá mạnh trong đợt khớp lệnh đầu tiên.

Đáng chú ý là việc Ngân hàng Nhà nước công bố việc cắt giảm lãi suất xuống còn 8,5%/năm, việc này hứa hẹn những chuyển biến mới trong các doanh nghiệp khi chi phí đầu vào đã giảm xuống khá nhiều so với những đợt cao điểm khó khăn.

Bên cạnh đó, công cuộc ngăn chặn lạm phát của Chính phủ đã tiếp tục đạt được những thành quả khả quan khi những con số công bố về chỉ số giá tiêu dùng của 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM đã tiếp tục giảm.

Cùng với đó là gói tài chính để hỗ trợ nền kinh tế có thể lên tới 6 tỷ USD, trong khi đó việc cân nhắc đánh thuế đối với các nhà đầu tư chứng khoán cũng đang được xem xét và có khả năng giãn thời gian áp dụng thuế này trong bối cảnh thị trường đang có nhiều khó khăn.

Mặt khác, tiếp nối đà tăng điểm của 3 phiên giao dịch trước đó, kết thúc giao dịch đợt 1 ngày 22/12, chỉ số VN-Index tăng khá ấn tượng 7,1 điểm (tương đương tăng 2,31%) lên 314,16 điểm. Khối lượng giao dịch có dấu hiệu tăng lên với hơn 1,8 triệu đơn vị được chuyển nhượng với giá trị tương đương là 49,6 tỷ đồng.

Tuy vậy, sự thận trọng vẫn thể hiện khi lượng giao dịch trong đợt 2 vẫn không có sự đột biến, VN-Index theo đó có phần đuối sức và kết thúc đợt 2, chỉ số VN-Index chỉ còn tăng 4,08 điểm (tương đương tăng 1,32%) lên 311,34 điểm.

Nhiều cổ phiếu Blue-chips về cuối phiên níu kéo thị trường và chung cuộc chỉ số VN-Index phiên này chỉ tăng nhẹ 2,79 điểm (tương đương tăng 0,9%) lên 310,05 điểm.

Khối lượng giao dịch phiên này lại giảm so với phiên cuối tuần qua khi tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh thành công của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này đạt hơn 10,8 triệu đơn vị, tương đương với giá trị đạt được là 364,07 tỷ đồng.

Khối lượng khớp lệnh giảm sút nhưng lượng giao dịch thoả thuận tăng mạnh với hơn 5,2 triệu chứng khoán được thoả thuận phiên này (trong đó có 0,7 triệu chứng khoán là trái phiếu). Cổ phiếu có thoả thuận chiếm tỷ trọng nhiều là VPL (3 triệu cp) còn lại là một số mã khác như VIC, LCG, ASP, TTF.

Phiên giao dịch này, sàn HOSE có thêm cổ phiếu nặng ký tham gia thị trường là HAG của CTCP Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đưa vào niêm yết gần 180 triệu cổ phiếu với giá tham chiếu trong ngày hôm nay là 40.000 đồng/cp và biên độ dao động giá là +/-20%.

Như vậy với sự góp mặt của cổ phiếu HAG, sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh hiện tại đã có 174 mã chứng khoán niêm yết, trong đó có 170 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ. Và trong phiên này vẫn có trên 50% chứng khoán niêm yết tăng giá, cụ thể, đã có 99 mã tăng giá, 46 mã giảm giá và 28 mã giữ mức tham chiếu và 1 mã không có giao dịch là DPC của CTCP Nhựa Đà Nẵng.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn phiên này đã có 6 mã tăng giá trong đó 4 mã tăng giá trần là PPC của Nhiệt điện Phả Lại, PVF của Tài Chính Dầu Khí, PVD của PV Drilling và ấn tượng là mã HAG của Hoàng Anh Gia Lai tăng hết 20% biên độ cho phép, tức tăng 8.000 đồng so với mức tham chiếu hôm nay là 40.000 đồng/cổ phiếu với lượng khớp lệnh khá hạn chế là 10.010 cổ phiếu. Ngoài ra còn có VNM của Vinamilk và HPG của Hoà Phát tăng giá nhẹ.

Trong khi đó, chiều ngược lại, VPL của Vinpearl bị giảm sàn và các mã giảm nhẹ là FPT của Tập đoàn FPT, DPM của Đạm Phú Mỹ, STB của Sacombank, VIC của VIncom...

Về khối lượng giao dịch của từng mã cổ phiếu, STB vẫn đứng đầu (gần 1,5 triệu cp), PVF (1,1 triệu cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (0,78 triệu cp), HPG (0,44 triệu cp), DPM (0,42 triệu cp), REE của Cơ điện Lạnh (0,42 triệu cp)....

Chi tiết giao dịch ngày 22/12:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

26.4

25.1

25.1

-1.1

-4.20

3,550

ACL

21.2

21

21

0.7

3.45

2,350

AGF

15.9

15.2

15.3

-0.3

-1.92

19,880

ALP

9.5

9.3

9.4

0.2

2.17

45,210

ALT

19.3

18.2

19.3

0.6

3.21

1,020

ANV

20.7

20.7

20.7

0.9

4.55

31,540

ASP

12.9

12.9

12.9

0.6

4.88

9,050

BAS

10.7

9.7

10.7

0.5

4.90

80

BBC

14.3

14

14.3

0.3

2.14

35,960

BBT

3.7

3.7

3.7

-0.1

-2.63

9,800

BHS

15.5

15

15.5

0

0.00

10,370

BMC

71

68

68

-1

-1.45

21,870

BMI

16.5

15.6

16.3

0.2

1.24

5,340

BMP

30.5

29.5

29.5

0

0.00

22,560

BPC

10.3

9.6

9.6

-0.4

-4.00

3,510

BT6

45.1

45.1

45.1

2.1

4.88

10

BTC

22.8

22.8

22.8

1

4.59

1,660

CAN

10.2

9.8

10.2

0.2

2.00

8,510

CII

29

28.2

28.2

0

0.00

36,120

CLC

15.1

15

15

0

0.00

4,110

CNT

10.4

10.1

10.4

0

0.00

4,430

COM

35.5

35

35

-0.3

-0.85

2,550

CYC

9.6

9.6

9.6

0

0.00

10

DCC

9.6

9.3

9.4

0

0.00

3,310

DCL

32.4

32.1

32.3

1.4

4.53

32,680

DCT

8.4

8.2

8.2

-0.1

-1.20

13,860

DDM

12.1

11.7

11.7

-0.1

-0.85

13,700

DHA

18

17.9

18

0

0.00

4,610

DHG

120

119

119

-1

-0.83

12,650

DIC

14.3

14

14.1

0.3

2.17

14,500

DMC

52

51

51

-1.5

-2.86

600

DNP

9.8

9.5

9.8

0.4

4.26

14,590

DPC






0

DPM

37.8

36.8

36.8

-0.2

-0.54

425,660

DPR

30

29.8

29.8

0.3

1.02

25,120

DQC

16.1

15.6

15.9

0.2

1.27

23,900

DRC

17

16.8

16.9

-0.1

-0.59

9,280

DTT

9.5

9.5

9.5

-0.4

-4.04

2,200

DXP

20.5

20.1

20.5

0.9

4.59

12,010

DXV

6.5

6.3

6.4

0.2

3.23

31,460

FBT

17.5

17

17.5

0.3

1.74

58,980

FMC

11.9

11.4

11.8

0.1

0.85

18,810

FPC

19.4

19.4

19.4

-0.1

-0.51

10

FPT

53.5

51.5

51.5

-1

-1.90

230,890

GIL

14.6

14.3

14.6

0.1

0.69

18,530

GMC

13.9

13.3

13.9

-0.1

-0.71

3,210

GMD

30.3

30

30

1.1

3.81

187,980

GTA

8.5

8.1

8.5

0.4

4.94

10,010

HAG

48

45

48

8

20.00

2,830

HAP

14.2

13.8

14

0.2

1.45

23,610

HAS

10.5

10.1

10.4

-0.1

-0.95

9,850

HAX

14.5

14

14.4

0.4

2.86

1,300

HBC

15.2

14.7

14.7

0

0.00

33,830

HBD

10

9.8

10

0.2

2.04

2,020

HDC

21.5

21.1

21.2

0.5

2.42

5,600

HLA

12.7

12.7

12.7

0.6

4.96

22,320

HMC

12.1

11.8

12.1

0.5

4.31

36,530

HPG

31.5

30.8

31.2

1

3.31

438,220

HRC

25.2

24

24.2

0.2

0.83

11,450

HSG

21.5

20.6

21

0

0.00

331,800

HSI

10.8

10.5

10.5

0

0.00

5,510

HT1

14.2

13.5

14.2

0.6

4.41

40,820

HTV

9.3

8.9

8.9

-0.4

-4.30

38,540

ICF

6.5

6.1

6.1

-0.3

-4.69

29,520

IFS

7.8

7.5

7.8

0

0.00

1,120

IMP

75

74

75

3

4.17

29,040

ITA

27.9

27.3

27.3

0.3

1.11

74,480

KDC

28.1

27.5

27.9

0.7

2.57

32,920

KHA

12.6

12

12

-0.1

-0.83

37,820

KHP

9.9

9.7

9.7

0.2

2.11

5,930

KMR

5.9

5.6

5.7

-0.1

-1.72

39,860

KSH

14.1

13.5

14.1

0.6

4.44

20,800

L10

11.6

11

11

-0.1

-0.90

2,010

LAF

9.7

9.2

9.6

0.1

1.05

34,600

LBM

14.8

14.4

14.5

0.4

2.84

40,960

LCG

35

35

35

1.6

4.79

28,460

LGC

20.5

19.8

20.5

0.9

4.59

19,280

LSS

14

13.9

14

0.1

0.72

14,300

MAFPF1

3.5

3.5

3.5

-0.1

-2.78

19,460

MCP

15

14.5

14.7

0.2

1.38

8,920

MCV

8.7

8.6

8.7

0.1

1.16

29,140

MHC

7.7

7.2

7.7

0.2

2.67

35,770

MPC

11.4

11.4

11.4

0.5

4.59

18,930

NAV

10.2

9.9

9.9

0.1

1.02

24,440

NHC

30.2

30

30.2

1.4

4.86

16,530

NKD

25.8

24.8

25.8

1.1

4.45

1,110

NSC

22.2

21.8

22.2

0

0.00

5,730

NTL

35.7

35.7

35.7

1.7

5.00

33,720

OPC

27.6

26.5

27.4

0.9

3.40

74,180

PAC

32.2

32

32.2

1.5

4.89

16,550

PET

15.4

15

15.4

0.7

4.76

258,030

PGC

10.2

10

10

0

0.00

33,230

PIT

12.3

11.8

12.1

0.1

0.83

8,900

PJT

10.9

10.6

10.6

0

0.00

11,150

PMS

19

17.6

19

0.5

2.70

830

PNC

9.4

8.9

9.4

0.4

4.44

570

PPC

18

18

18

0.8

4.65

283,270

PRUBF1

4

3.9

3.9

0

0.00

96,080

PTC

8.5

8.3

8.3

-0.3

-3.49

12,000

PVD

70.5

70

70.5

3

4.44

261,110

PVF

19.3

18.7

19.3

0.9

4.89

1,106,940

PVT

17

17

17

0.8

4.94

39,530

RAL

21.4

21.2

21.4

1

4.90

230,790

REE

23.2

22.3

22.3

-0.3

-1.33

423,940

RHC

21.3

20.3

20.3

0

0.00

8,120

RIC

18.4

18.1

18.2

0.2

1.11

6,800

SAF

18.9

17.1

18.9

0.9

5.00

1,220

SAM

15

14.5

14.5

-0.1

-0.68

341,110

SAV

14.2

13.5

13.7

0.1

0.74

83,010

SBT

7.6

7.4

7.5

0

0.00

34,480

SC5

22

21.3

21.5

0.2

0.94

54,320

SCD

14.5

13.3

14.5

0.6

4.32

1,570

SDN

18.9

17.1

18.9

0.9

5.00

1,790

SFC

50

49

50

2

4.17

44,100

SFI

35.2

33.8

35.1

1.5

4.46

36,260

SFN

9.8

9.8

9.8

0.3

3.16

10

SGC

10.3

9.9

10.3

0.2

1.98

3,080

SGH

63

60

63

3

5.00

850

SGT

26.4

25.2

26.4

1.2

4.76

53,150

SHC

20.2

20.2

20.2

0.9

4.66

4,610

SJ1

12

11.5

12

0.5

4.35

1,230

SJD

14.2

13.9

13.9

-0.1

-0.71

3,200

SJS

58

56

56

0

0.00

322,990

SMC

20.8

20.3

20.4

0.1

0.49

15,620

SSC

18.5

18.5

18.5

0.3

1.65

20

SSI

32.5

31.5

31.5

0.1

0.32

777,440

ST8

20.2

18.7

19.6

0

0.00

4,640

STB

19.4

19

19

-0.2

-1.04

1,488,230

SZL

53

52

52

1.5

2.97

610

TAC

26.1

26

26

1.1

4.42

178,180

TCM

8.9

8.6

8.8

0

0.00

45,960

TCR

7.8

7.6

7.8

0.2

2.63

6,810

TCT

80

79

79.5

2.5

3.25

2,180

TDH

30.5

29.4

29.5

-0.7

-2.32

74,270

TMC

20.5

20.3

20.5

-0.2

-0.97

6,890

TMS

38

36.6

36.6

-1.9

-4.94

130

TNA

17.2

16

16

-0.6

-3.61

1,030

TNC

8.3

7.9

7.9

-0.4

-4.82

12,650

TPC

7.5

7.2

7.4

0.2

2.78

45,460

TRA

43

41

41

-1.5

-3.53

10,110

TRC

24.1

23.6

24

1

4.35

22,040

TRI

8.2

7.6

7.7

-0.3

-3.75

28,640

TS4

8

7.6

7.8

-0.2

-2.50

7,500

TSC

32.9

32

32.9

0.9

2.81

26,430

TTC

8.1

7.7

8.1

0

0.00

15,450

TTF

12.3

12.3

12.3

0.5

4.24

7,560

TTP

17.8

17.5

17.5

0

0.00

16,910

TYA

11.3

10.9

11

0.1

0.92

13,010

UIC

9.9

9.5

9.9

0.4

4.21

14,470

UNI

12.7

12.6

12.7

0.6

4.96

14,190

VFC

7.5

7.1

7.2

-0.1

-1.37

6,670

VFMVF1

7.8

7.5

7.7

0.1

1.32

119,730

VFMVF4

4.2

4

4

-0.1

-2.44

116,750

VGP

19.5

19.5

19.5

0

0.00

500

VHC

19.9

18.5

19.9

0.9

4.74

100

VHG

6.4

6.4

6.4

0.3

4.92

500

VIC

84

79

79

-1.5

-1.86

7,260

VID

9.3

9.1

9.2

-0.1

-1.08

15,040

VIP

10.8

10.4

10.6

0

0.00

240,470

VIS

24

22.9

22.9

-0.1

-0.43

1,210

VKP

6.8

6.5

6.8

0

0.00

9,300

VNA

14.3

14

14.1

0.1

0.71

21,720

VNE

6.8

6.7

6.8

0.3

4.62

217,080

VNM

85.5

84

84.5

0.5

0.60

82,270

VNS

17.5

17

17.5

0.3

1.74

44,530

VPK

8

8

8

0

0.00

1,760

VPL

76.5

72.5

72.5

-3.5

-4.61

13,280

VSC

49

47

47

-1

-2.08

15,190

VSG

10.7

10.2

10.2

-0.4

-3.77

9,100

VSH

27.6

27.2

27.4

0.2

0.74

12,130

VTA

6.8

6.4

6.8

0.3

4.62

12,490

VTB

14.3

13.5

13.5

-0.7

-4.93

860

VTC

8.5

8.2

8.5

0

0.00

3,620

VTO

12.2

12

12

0

0.00

111,710


ATPVietnam

0 comments: