16/10: VN-Index lại đảo chiều mất hơn 3% xuống còn 384,61 điểm

Thursday, October 16, 2008 |

Tiếp tục chịu tác động từ thị trường chứng khoán toàn cầu, thị trường chứng khoán Việt Nam phiên giao dịch ngày 16/10 cũng ảm đạm không kém khi bất ngờ giảm mạnh.

Bất chấp tâm lý được hồi phục đôi chút trong 2 phiên giao dịch vừa qua với sắc xanh phủ kín bảng giao dịch điện tử, phiên giao dịch này tiếp tục chịu ảnh hưởng khá mạnh từ thị trường chứng khoán quốc tế.

Trước phiên giao dịch trên sàn GDCK Tp Hồ Chí Minh diễn ra, chứng khoán Mỹ đã giảm mạnh với biên độ từ 7-9%. Còn thị trường khu vực Châu Á trong buổi sáng nay cũng lao dốc với biên độ giảm điểm của các chỉ số chứng khoán đều rất cao.

Với những diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, chỉ số VN-Index cũng chung số phận khi để mất đến 16,71 điểm (tương đương giảm 4,21%) xuống còn 380,44 điểm. Khối lượng giao dịch trong đợt này giảm xuống còn gần 4,7 triệu đơn vị với giá trị là 137,9 tỷ đồng.

Sang đợt khớp lệnh liên tục, dấu hiệu ấm trở lại của thị trường được thể hiện khi tâm lý giới đầu tư bình tĩnh hơn trước những phản ứng có phần “thái quá” theo diễn biến trên thị trường toàn cầu mặc dù đang trong giai đoạn các công ty niêm yết lần lượt công bố kết quả kinh doanh trong Quý III và ghi nhận những báo cáo ban đầu các doanh nghiệp vẫn đạt được những kết quả nhất định.

Trong đợt 2 này, VN-Index đã có lúc chỉ còn giảm trên dưới 2% và đó cũng là tất cả những gì VN-Index nỗ lực đạt được, kết thúc đợt 2, chỉ số này vẫn giảm khá mạnh 12,18 điểm (tương đương giảm 3,07%) xuống 384,97 điểm.

Giao dịch vẫn không mấy được cải thiện khi chỉ có hơn 11,4 triệu đơn vị được chuyển nhượng sau 75 phút khớp lệnh liên tục, giá trị tương ứng là 335,8 tỷ đồng.

Kết thúc 15 phút cuối cùng để xác định kết quả giao dịch phiên này, chung cuộc chỉ số VN-Index đã lại đảo chiều giảm 12,54 điểm (tương đương giảm 3,15%) xuống còn 384,61 điểm.

Tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công phiên này giảm một nửa so với phiên giao dịch trước đó, cụ thể đã có hơn 12,7 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp lệnh thành công với giá trị là 370 tỷ đồng (so với 24,78 triệu đơn vị và giá trị 751,6 tỷ đồng phiên trước đó).

Trong tổng số 160 mã cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ niêm yết phiên này, chỉ có 25 mã tăng giá (trong đó có 12 mã tăng giá trần), có đến 123 mã giảm giá (trong đó có 67 mã giảm sàn) còn lại là 14 mã giữ mức giá tham chiếu với 2 mã không có giao dịch là BTC của Cơ khí Xây dựng Bình Triệu và PMS của CTCP Cơ khí Xăng dầu.

Phiên này ghi nhận những nỗ lực của nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn trên sàn tuy nhiên ngoại trừ FPT của CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT tăng nhẹ (+1.000 đồng lên 76.000 đồng/cp), các mã khác đều vẫn xuống giá.

Điểm qua một số tên tuổi nhóm này như: VNM của Vinamilk giảm sàn (-4.000 đồng xuống 85.500 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-2.000 đồng xuống 38.500 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (-2.000 đồng xuống 52.000 đồng/cp), STB của Sacombank (-800 đồng xuống 21.700 đồng/cp)...

Một số mã cổ phiếu tăng giá trong phiên này có TSC của Vật tư Kỹ thuật NN Cần Thơ, NTL của Nhà từ Liêm, TMS của Traximex SaiGon, VIS của Thép Việt-Ý, VHC của Vĩnh Hoàn, BBT của CTCP Bông Bạch Tuyết, GMD của Gemadept...

Về khối lượng giao dịch, STB vẫn vượt trội hơn các mã còn lại (2,26 triệu cp), sau đó không có mã nào vượt trên 1 triệu đơn vị như: SAM của Sacom (0,62 triệu cp), HPG của Hoà Phát (0,5 triệu cp), DPM (0,5 triệu cp), VTO của Vận tải Xăng dầu VITACO (0,47 triệu cp), FPT (0,45 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 16/10:
(Đơn vị giá: 1.000đ; Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

32.5

31.3

31.3

-1.6

-4.86

6,050

ACL

34.8

34.5

34.8

-1.5

-4.13

57,310

AGF

22

21.5

21.5

-1.1

-4.87

20,100

ALP

11.9

11.4

11.4

-0.6

-5.00

56,450

ALT

28.6

26.6

28.6

0.7

2.51

1,160

ANV

30.3

30.3

30.3

-1.5

-4.72

86,940

ASP

13

12.6

13

0.1

0.78

67,280

BBC

18

17.8

17.9

-0.8

-4.28

44,800

BBT

6.1

6.1

6.1

0.2

3.39

36,600

BHS

14.6

14.6

14.6

-0.7

-4.58

115,040

BMC

99

94.5

95

-4

-4.04

61,360

BMI

20.4

20.4

20.4

-1

-4.67

2,310

BMP

39.4

37.5

37.6

-1.8

-4.57

8,740

BPC

13.3

12.7

13.3

0

0.00

1,440

BT6

54.5

53.5

54.5

-1.5

-2.68

2,310

BTC






0

CAN

12.5

12.2

12.5

-0.3

-2.34

10,080

CII

27.5

26

27

0

0.00

152,530

CLC

18.4

17.5

18.4

0

0.00

1,310

CNT

15.6

15.4

15.4

-0.8

-4.94

23,950

COM

33.9

30.7

32.3

0

0.00

2,470

CYC

15.5

14.4

15

0

0.00

26,490

DCC

13.7

12.6

12.8

-0.4

-3.03

9,390

DCL

55

53.5

55

-0.5

-0.90

6,940

DCT

11.1

10.9

10.9

-0.5

-4.39

24,500

DDM

20.8

19.6

20.8

0.9

4.52

52,110

DHA

19.4

19

19

-1

-5.00

108,050

DHG

117

114

114

-2

-1.72

9,090

DIC

16.8

16.2

16.7

-0.3

-1.76

28,820

DMC

60

56.5

60

1.5

2.56

6,340

DNP

11.7

11

11.5

0

0.00

5,210

DPC

14

13.3

14

0

0.00

620

DPM

52.5

51.5

52

-2

-3.70

500,210

DPR

54

54

54

-2.5

-4.42

71,800

DQC

22.8

22.8

22.8

-1.1

-4.60

28,010

DRC

29.9

29.9

29.9

-1.5

-4.78

5,240

DTT

12.3

12

12.2

-0.1

-0.81

2,200

DXP

28.6

27.2

27.2

-1.4

-4.90

36,450

DXV

9.7

9.4

9.4

-0.4

-4.08

25,720

FBT

18.2

17.1

17.9

0

0.00

141,400

FMC

14

13.2

13.2

-0.6

-4.35

28,620

FPC

22.5

22.5

22.5

-1.1

-4.66

1,000

FPT

78.5

72.5

76

1

1.33

453,110

GIL

16.7

16.4

16.4

-0.8

-4.65

6,720

GMC

17.3

16.6

16.7

-0.7

-4.02

8,180

GMD

43

40.1

43

1

2.38

84,480

GTA

12

11.5

12

-0.1

-0.83

9,660

HAP

23.2

22.1

22.7

-0.5

-2.16

83,030

HAS

13.5

13.2

13.3

-0.5

-3.62

22,730

HAX

22

21.2

21.2

-1.1

-4.93

3,400

HBC

19

18.1

19

0

0.00

84,360

HBD

12

11.4

12

0

0.00

1,160

HDC

23

22.8

22.8

-1.2

-5.00

62,150

HMC

19.5

18.5

18.6

-0.8

-4.12

88,250

HPG

42.5

40.7

41.5

-1.3

-3.04

502,450

HRC

38.6

38.6

38.6

-2

-4.93

7,840

HSI

17.5

17

17

-0.8

-4.49

9,950

HT1

15.9

15

15.5

-0.2

-1.27

53,750

HTV

11

11

11

-0.5

-4.35

43,340

ICF

10

10

10

-0.5

-4.76

44,980

IFS

9.8

9.8

9.8

-0.5

-4.85

27,250

IMP

85.5

81.5

85.5

0

0.00

52,300

ITA

32.5

32.5

32.5

-1.7

-4.97

43,690

KDC

35.5

35.5

35.5

-1.8

-4.83

39,050

KHA

12.7

12.6

12.6

-0.6

-4.55

57,390

KHP

12.5

12.2

12.2

-0.6

-4.69

135,020

KMR

9.7

9.5

9.5

-0.4

-4.04

32,240

L10

12.5

12.2

12.5

-0.3

-2.34

6,970

LAF

17

16.2

16.5

-0.5

-2.94

50,930

LBM

22.9

21.7

22.9

0.1

0.44

57,770

LGC

24.5

23.3

23.3

-1.2

-4.90

2,040

LSS

15.8

15.1

15.3

-0.5

-3.16

7,770

MAFPF1

5

4.8

4.8

-0.2

-4.00

2,030

MCP

13.8

13.8

13.8

-0.7

-4.83

13,620

MCV

13

12.7

12.7

-0.6

-4.51

63,140

MHC

12.6

11.8

12.6

0.6

5.00

124,060

MPC

12.8

12

12.6

0

0.00

143,460

NAV

15.3

14.9

14.9

-0.7

-4.49

25,300

NHC

38.6

36.7

38.5

-0.1

-0.26

21,030

NKD

37.7

37.7

37.7

-1.9

-4.80

52,030

NSC

28.8

27.6

28.8

-0.2

-0.69

23,920

NTL

41.6

38.1

41.6

1.9

4.79

49,080

PAC

43

41.6

42.5

-0.2

-0.47

11,170

PET

20.2

19.2

19.5

-0.7

-3.47

97,910

PGC

12.9

12.7

12.7

-0.6

-4.51

34,290

PIT

17.4

16.9

16.9

-0.8

-4.52

20,240

PJT

14.2

13.7

14.2

-0.2

-1.39

19,560

PMS






0

PNC

11.5

11.2

11.3

-0.4

-3.42

4,110

PPC

27

26.6

26.6

-1.4

-5.00

317,360

PRUBF1

4.5

4.3

4.4

-0.1

-2.22

127,360

PVD

85.5

81.5

83

-2.5

-2.92

199,010

PVT

19.8

19

19

-0.9

-4.52

268,800

RAL

34

33.3

34

-1

-2.86

8,490

REE

29.7

29

29

-1.5

-4.92

300,510

RHC

22

20.8

21

-0.8

-3.67

5,140

RIC

17

16.5

17

0.8

4.94

34,350

SAF

22

20

22

1

4.76

10,550

SAM

18.9

18.6

18.6

-0.9

-4.62

620,040

SAV

13.6

13.3

13.3

-0.6

-4.32

2,730

SBT

10.6

10.1

10.4

-0.2

-1.89

284,700

SC5

29.8

28.7

29.4

-0.8

-2.65

84,740

SCD

18

16.5

17.2

0

0.00

1,360

SDN

21.5

19.5

20.9

0.4

1.95

130

SFC

39.4

39.4

39.4

1.7

4.51

1,000

SFI

47.9

45.6

46.1

-1.8

-3.76

24,560

SFN

12.2

11.7

12.2

-0.1

-0.81

1,780

SGC

14.2

13.2

14.1

0.5

3.68

27,650

SGH

85

84

85

-3

-3.41

380

SGT

27.1

27.1

27.1

-1.4

-4.91

2,810

SHC

41.5

40.9

40.9

-2.1

-4.88

3,460

SJ1

16.5

16

16.4

0.2

1.23

1,260

SJD

15.8

15.5

15.5

-0.8

-4.91

21,840

SJS

64

64

64

-3

-4.48

29,980

SMC

25.3

24.7

25.3

-0.6

-2.32

15,600

SSC

20.8

19.8

20.8

0

0.00

28,370

SSI

38.5

38.5

38.5

-2

-4.94

294,120

ST8

30.4

28.1

30

0.5

1.69

2,360

STB

22.3

21.4

21.7

-0.8

-3.56

2,260,740

SZL

54

51

54

2.5

4.85

25,430

TAC

37

36.4

36.4

-1.9

-4.96

96,400

TCM

10.9

10.8

10.8

-0.5

-4.42

64,290

TCR

10.7

10.7

10.7

-0.5

-4.46

9,930

TCT

98.5

91.5

93

-3

-3.13

12,840

TDH

30.4

30.4

30.4

-1.6

-5.00

69,840

TMC

31

28.7

30.9

0.8

2.66

10,660

TMS

40.2

37.7

40.2

1.9

4.96

1,100

TNA

20

19.6

20

-0.3

-1.48

2,120

TNC

12.8

12.8

12.8

-0.6

-4.48

34,500

TPC

8.8

8.4

8.4

-0.4

-4.55

85,960

TRC

45.6

45.6

45.6

-2.4

-5.00

74,160

TRI

14.4

13.7

13.7

-0.7

-4.86

8,460

TS4

12.9

11.8

12.9

0.6

4.88

15,980

TSC

57.5

57.5

57.5

2.5

4.55

70,280

TTC

10.7

10.6

10.6

-0.5

-4.50

35,690

TTF

22.6

21.4

21.4

-1.1

-4.89

9,080

TTP

20.6

19.8

19.9

-0.9

-4.33

118,130

TYA

16.1

15.4

15.5

-0.7

-4.32

76,410

UIC

12.6

12.1

12.1

-0.6

-4.72

12,490

UNI

16.2

15.7

15.7

-0.8

-4.85

17,730

VFC

11

10.5

10.5

-0.5

-4.55

40,620

VFMVF1

9.9

9.7

9.7

-0.5

-4.90

213,840

VFMVF4

5.8

5.6

5.6

-0.2

-3.45

59,480

VGP

25

23.2

25

0.6

2.46

14,210

VHC

25.7

23.5

25.7

1.2

4.90

10,060

VHG

12

11

11.1

-0.4

-3.48

28,090

VIC

87

84

84.5

-3.5

-3.98

93,070

VID

10.6

10.4

10.5

-0.4

-3.67

81,000

VIP

15.6

15

15.1

-0.6

-3.82

176,320

VIS

25.5

24.4

25.5

1.2

4.94

222,320

VKP

9.8

9.5

9.5

-0.5

-5.00

45,300

VNA

30.2

29.8

29.8

-1.5

-4.79

80,880

VNE

10.2

9.8

9.8

-0.5

-4.85

143,600

VNM

87.5

85.5

85.5

-4

-4.47

292,070

VNS

21.2

20.5

20.6

-0.9

-4.19

39,390

VPK

9.8

9.6

9.7

-0.4

-3.96

7,210

VPL

98

95

97.5

-0.5

-0.51

67,040

VSC

68.5

66.5

68.5

-1.5

-2.14

17,620

VSG

15.2

15.1

15.2

-0.6

-3.80

20,750

VSH

29

27.9

28

-1.2

-4.11

107,590

VTA

10

9.6

9.6

-0.5

-4.95

2,930

VTB

17

16.7

17

-0.5

-2.86

1,050

VTC

12.8

12.4

12.4

-0.6

-4.62

1,880

VTO

16.2

15.3

15.5

-0.6

-3.73

473,020

ATPVietnam

0 comments: