24/9: VN-Index giảm 2,32% xuống 455,05 điểm, giao dịch giảm sút

Wednesday, September 24, 2008 |

ATPVietnam

Phiên giao dịch ngày thứ 3 trong tuần cuối tháng 9, chứng khoán Việt Nam đã đảo chiều giảm điểm khá mạnh cùng với đó là sự giảm sút về khối lượng giao dịch.

Phiên giao dịch trước đó, VN-Index đứng vững khi tiếp tục có mức tăng nhẹ, nhưng tâm lý giới đầu tư khá thận trong trong phiên sáng nay trước sức bán tăng mạnh bất ngờ trước đó.

Việt Nam và châu Á đang chịu ảnh hưởng khá mạnh từ diễn biến thị trường thế giới lúc này. Ảnh AFP.

Giao dịch đợt 1 hôm nay khởi động không mấy thuận lợi khi VN-Index đã giảm nhẹ 4,68 điểm (tương đương giảm 1%) xuống còn 461,19 điểm. Khối lượng giao dịch cũng giảm mạnh với chỉ hơn 3,4 triệu đơn vị được giao dịch, giá trị chỉ là 129,14 tỷ đồng.

Đợt khớp lệnh liên tục tiếp tục diễn biến chậm chạp với giao dịch được thực hiện khá ít, đi ngang trong những phút đầu nhưng về cuối đợt này, VN-Index giảm điểm khá mạnh khi để mất 11,29 điểm (tương đương giảm 2,42%) xuống còn 454,58 điểm.

Giao dịch trong đợt khớp lệnh cũng không được cải thiện nhiều khi chỉ có hơn 11,2 triệu đơn vị được giao dịch với giá trị là 399,78 tỷ đồng.

15 phút cuối của đợt xác định giá đóng cửa không có nhiều thay đổi, VN-Index chung cuộc giảm 10,82 điểm (tương đương giảm 2,32%) xuống còn 455,05 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ phiên này giảm mạnh và chỉ bằng khoảng 1/3 so với với phiên trước đó, cụ thể khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được khớp trong toàn phiên đạt hơn 13,2 triệu đơn vị với giá trị là 472,58 tỷ đồng (so với hơn 38,55 triệu đơn vị trước đó).

Bảng giao dịch điện tử phiên này tiếp tục bao phủ sắc đỏ với trên 70% số cổ phiếu giảm giá. Cụ thể, trong tổng số 160 mã cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết, chỉ có 33 mã tăng giá, 14 mã giữ mức tham chiếu và còn lại là 117 mã giảm giá.

Nhóm cổ phiếu lớn phiên này khá nhiều mã giảm giá, đã có 8/10 mã trong nhóm 10 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn trên sàn giảm giá.

Cụ thể, VNM của Vinamilk giảm sàn (-5.000 đồng xuống 97.000 đồng/cp), DPM của Đạm Phú Mỹ (-1.500 đồng xuống 57.000 đồng/cp), FPT của CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT (-3.500 đồng xuống 90.500 đồng/cp), HPG của Hoà Phát (-2.000 đồng xuống 56.500 đồng/cp), STB của Sacombank (-800 đồng xuống 24.200 đồng/cp), VIC của Vincom (-3.000 đồng xuống 87.000 đồng/cp), SSI của Chứng khoán Sài Gòn (-2.000 đồng xuống 52.000 đồng/cp)...

Trong khi đó chỉ 2 mã nhóm này tăng giá là PPC của Nhiệt điện Phả Lại (+1.200 đồng lên 32.000 đồng/cp), PVD của PV Drlling (+500 đồng lên 90.000 đồng/cp).

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số mã khác đáng chú ý tăng giá phiên này như BMC của Khoáng sản Bình Định, TCT của Cáp treo Núi Bà Tây Ninh, SJS của Sudico, NKD của Kinh Đô miền Bắc, PVT của PV-Trans, PET của Petrosetco..

Ngoài ra nhiều cổ phiếu cả nhóm ngành thuỷ sản cũng có mặt khá nhiều ở nhóm tăng giá như ABT của Thuỷ sản Bến Tre, AGF của Thuỷ sản An Giang, FBT của XNK Lâm Thuỷ sản Bến Tre, VHC của CTCP Vĩnh Hoàn, TS4 của Thuỷ sản số 4.

Về khối lượng giao dịch hầu hết các cổ phiếu đều giảm sút, dẫn đầu vẫn là STB (1,87 triệu cp). Các mã sau đó không có mã nào đạt trên 1 triệu đơn vị, cụ thể như SSI (0,76 triệu cp), HPG (0,57 triệu cp), SAM (0,54 triệu cp), PVT (0,5 triệu cp), DPM (0,48 triệu cp)...

Chi tiết giao dịch ngày 24/9:
(Đơn vị giá: 1.000 đ, Đơn vị KL: 1 CP)

Mã CK

Giá cao nhất

Giá thấp nhất

Giá đóng cửa

Thay đổi

%Thay đổi

Khối lượng

ABT

36.8

35.3

36

0.7

1.98

6,630

ACL

43

40.8

40.8

-1.2

-2.86

8,960

AGF

26

24.3

25.4

0.2

0.79

30,090

ALP

15.8

15.1

15.1

-0.7

-4.43

99,560

ALT

34.6

31.4

34.6

1.6

4.85

3,110

ANV

43.6

42.1

42.6

-1

-2.29

62,800

ASP

13.5

13.3

13.3

-0.7

-5.00

47,110

BBC

24

22.5

22.5

-0.9

-3.85

78,320

BBT

5.8

5.4

5.8

0.2

3.57

64,600

BHS

18.5

17.5

17.5

-0.5

-2.78

15,050

BMC

113

108

113

5

4.63

84,820

BMI

30.7

29.2

29.2

-1.5

-4.89

37,750

BMP

48.8

46.6

46.6

0.1

0.22

4,650

BPC

13.6

13.3

13.4

-0.5

-3.60

10,400

BT6

52

52

52

-1.5

-2.80

550

BTC

36.1

36.1

36.1

-1.9

-5.00

50

CAN

12.8

12.6

12.6

-0.6

-4.55

45,210

CII

34.9

32.8

34.5

0.2

0.58

20,350

CLC

19.5

19.2

19.2

-0.8

-4.00

7,790

CNT

21.5

20.5

20.5

-1

-4.65

43,490

COM

33.8

33

33.8

0

0.00

9,580

CYC

18.9

18.2

18.7

0.5

2.75

67,000

DCC

14.9

14.1

14.1

-0.7

-4.73

20,160

DCL

58.5

57

58.5

0

0.00

33,000

DCT

12.4

11.8

12.2

0

0.00

109,000

DDM

28.6

28.6

28.6

-1.5

-4.98

6,690

DHA

25

24

24

-1

-4.00

23,800

DHG

140

132

132

-4

-2.94

74,880

DIC

20.7

18.9

19

-0.8

-4.04

13,580

DMC

68

66

68

0

0.00

23,050

DNP

13.1

12.6

12.7

0

0.00

14,530

DPC

15.5

14.2

14.3

-0.6

-4.03

7,240

DPM

58.5

57

57

-1.5

-2.56

482,270

DPR

62

59

59

-3

-4.84

56,620

DQC

32

31.6

31.6

-1.6

-4.82

68,730

DRC

36

35.2

35.3

-1.6

-4.34

37,710

DTT

13

12.9

12.9

-0.6

-4.44

8,160

DXP

27.8

27.8

27.8

1.3

4.91

59,440

DXV

11.4

11.3

11.3

-0.5

-4.24

50,870

FBT

20.2

20.2

20.2

0.9

4.66

25,950

FMC

14.4

14

14

-0.4

-2.78

70,990

FPC

23

22.8

22.8

0

0.00

2,710

FPT

94

90.5

90.5

-3.5

-3.72

278,850

GIL

19.1

18.5

18.5

0

0.00

32,430

GMC

21.1

20.5

20.5

-1

-4.65

1,230

GMD

55.5

53

53

-2.5

-4.50

61,220

GTA

13.9

13.7

13.7

0.4

3.01

7,610

HAP

27

26

26

-0.5

-1.89

69,510

HAS

15.4

15.2

15.2

-0.6

-3.80

20,540

HAX

25.7

24.3

24.3

-0.9

-3.57

3,900

HBC

25

23.5

24

-0.7

-2.83

40,260

HBD

12.4

12

12

-0.6

-4.76

11,340

HDC

37

34.4

36

0

0.00

10,730

HMC

24.6

23.7

23.7

-1.1

-4.44

54,470

HPG

58.5

56.5

56.5

-2

-3.42

578,190

HRC

51

48.2

48.2

-1.8

-3.60

17,050

HSI

21

20

20

-1

-4.76

13,880

HT1

16.2

15.4

15.4

-0.8

-4.94

91,040

HTV

14.2

14.2

14.2

-0.7

-4.70

31,740

ICF

11.9

11.3

11.3

-0.3

-2.59

39,770

IFS

12.6

12.2

12.2

-0.4

-3.17

5,870

IMP

96

89

89

-4.5

-4.81

8,520

ITA

56

53.5

53.5

-2.5

-4.46

103,600

KDC

56

54

54

-2.5

-4.42

31,060

KHA

15.3

15.3

15.3

-0.8

-4.97

24,750

KHP

13.6

13.1

13.1

-0.6

-4.38

156,010

KMR

13.6

13.1

13.1

-0.6

-4.38

111,980

L10

15.1

15

15.1

-0.6

-3.82

4,090

LAF

23

22

22

-1

-4.35

29,920

LBM

28.9

27.8

27.8

-0.1

-0.36

50,740

LGC

43.6

39.6

40

-1.6

-3.85

15,870

LSS

16.5

15.8

16

0

0.00

12,520

MAFPF1

4.9

4.8

4.8

-0.2

-4.00

16,390

MCP

14.8

14.1

14.5

-0.3

-2.03

15,260

MCV

16.3

16.3

16.3

-0.8

-4.68

5,500

MHC

14.8

14.2

14.2

-0.7

-4.70

61,790

MPC

16

15.6

15.6

-0.8

-4.88

132,380

NAV

17.6

16.4

17.6

0.5

2.92

37,590

NHC

46.2

44.6

46

2

4.55

11,740

NKD

58

55

57

0.5

0.88

3,400

NSC

29.5

28.2

28.2

-1.3

-4.41

14,040

NTL

60

57

58.5

-1.5

-2.50

70,130

PAC

44

43

43.8

1

2.34

39,270

PET

24.5

22.9

24.5

1

4.26

174,560

PGC

14

13.7

13.8

-0.3

-2.13

36,490

PIT

18.2

17.6

17.6

-0.6

-3.30

42,850

PJT

15.9

15.4

15.4

-0.8

-4.94

34,920

PMS

22.8

22.7

22.7

-1.1

-4.62

2,060

PNC

13.8

13

13

-0.6

-4.41

8,980

PPC

32.1

31.1

32

1.2

3.90

334,040

PRUBF1

5

4.8

5

0

0.00

88,640

PVD

93.5

89

90

0.5

0.56

317,160

PVT

19.2

18

19.1

0.8

4.37

500,570

RAL

38

36

37

0

0.00

19,440

REE

41.5

39.7

41

-0.2

-0.49

345,860

RHC

25

23.2

24

-0.4

-1.64

4,110

RIC

20.8

20.7

20.7

-1

-4.61

22,170

SAF

23

22.6

22.7

-1

-4.22

6,930

SAM

24

23.4

23.4

-0.4

-1.68

546,680

SAV

16

15.3

16

0.1

0.63

14,920

SBT

12.3

11.8

11.8

-0.4

-3.28

238,950

SC5

35

34.5

34.5

-1.8

-4.96

34,190

SCD

21.7

21

21.7

-0.3

-1.36

1,090

SDN

26.5

26.5

26.5

1.2

4.74

10

SFC

43

43

43

-2.2

-4.87

1,370

SFI

59

56

56.5

-1

-1.74

51,680

SFN

12.9

12.3

12.9

0.1

0.78

10,370

SGC

18.5

18

18.3

0

0.00

8,590

SGH

96.5

92

96.5

4.5

4.89

8,120

SGT

35.8

34.1

35.8

0

0.00

117,550

SHC

46

42.2

42.2

-1.9

-4.31

5,100

SJ1

17.9

17.1

17.1

-0.8

-4.47

5,100

SJD

15.9

15

15.3

-0.2

-1.29

15,760

SJS

107

104

107

1

0.94

150,630

SMC

34.2

33

33

-1.2

-3.51

42,130

SSC

25.5

25.5

25.5

0

0.00

12,520

SSI

55

51.5

52

-2

-3.70

760,740

ST8

34

31.7

31.7

-1.6

-4.80

16,670

STB

25

24

24.2

-0.8

-3.20

1,872,870

SZL

57

57

57

-3

-5.00

20,300

TAC

53

50.5

50.5

-1.5

-2.88

41,120

TCM

13.7

13.6

13.6

-0.7

-4.90

104,450

TCR

14

13.5

13.5

-0.7

-4.93

20,780

TCT

114

108

113

4

3.67

21,420

TDH

44.1

41.9

42.3

-1.8

-4.08

48,990

TMC

33

31

33

1

3.13

10,060

TMS

42.9

40

42.9

1.3

3.12

6,120

TNA

21.5

21.3

21.3

-0.4

-1.84

3,250

TNC

15

14.4

14.4

-0.6

-4.00

53,430

TPC

12.7

12.7

12.7

-0.6

-4.51

8,970

TRC

63

62

62

-2.5

-3.88

105,150

TRI

18

17.5

18

0.8

4.65

49,390

TS4

15.5

15.5

15.5

0.7

4.73

32,830

TSC

62

59

59

-3

-4.84

31,780

TTC

13.2

12.6

12.6

-0.6

-4.55

50,570

TTF

24.9

24

24.5

-0.4

-1.61

21,190

TTP

25

23.7

23.7

-1.1

-4.44

144,150

TYA

18.2

17.5

17.5

-0.7

-3.85

266,930

UIC

14.1

14.1

14.1

-0.7

-4.73

14,950

UNI

24

22.8

22.8

-1.2

-5.00

35,130

VFC

15.1

15.1

15.1

-0.7

-4.43

6,220

VFMVF1

11.9

11.2

11.2

-0.5

-4.27

240,200

VFMVF4

6.8

6.5

6.5

-0.2

-2.99

44,130

VGP

28

27.4

28

0.6

2.19

7,110

VHC

34.4

34.3

34.4

1.6

4.88

115,120

VHG

14.8

14.2

14.3

-0.6

-4.03

43,100

VIC

92

86

87

-3

-3.33

121,100

VID

12

11.6

11.6

-0.4

-3.33

105,390

VIP

17.5

16.9

16.9

-0.4

-2.31

265,870

VIS

33

31.7

31.8

-1.5

-4.50

8,550

VKP

13.8

12.8

12.8

-0.5

-3.76

67,390

VNA

36

35

35.5

-0.5

-1.39

63,930

VNE

12.3

11.7

11.7

-0.6

-4.88

165,080

VNM

98.5

97

97

-5

-4.90

84,760

VNS

26.4

25.2

25.2

-1.2

-4.55

36,300

VPK

11.1

10.9

11

-0.4

-3.51

19,640

VPL

118

112

113

-4

-3.42

96,200

VSC

72

70

70

1

1.45

43,240

VSG

19.9

19.9

19.9

-1

-4.78

2,200

VSH

30.7

29.6

30.4

-0.3

-0.98

129,420

VTA

11.7

11.2

11.2

-0.5

-4.27

7,370

VTB

18

17.3

18

-0.2

-1.10

5,890

VTC

15

13.8

14.7

0.2

1.38

5,670

VTO

17.5

16.8

16.8

-0.3

-1.75

335,650

0 comments: